Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC với điểm A(2;-1) và hai đường phân giác trong của góc B và C lần lượt là ∆: x - 2y + 1 = 0 và d: x + y + 3 = 0. Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên cạnh BC. Tính độ dài đường cao AH của tam giác ABC.
Do tính chất đường phân giác nên các điểm A1; A2 đối xứng với A qua ∆ và d phải nằm trên đường thẳng chứa cạnh BC.
Phương trình đường thẳng AA1:
Gọi E là giao điểm của ∆ và AA1
Khi đó tọa độ của E là nghiệm của hệ phương trình:
→
Suy ra E(1;1) do đó A1(0;3)
Phương trình đường thẳng AA2:
Gọi F là giao điểm của d và AA2. Khi đó tọa độ của F là nghiệm của hệ phương trình: →
Suy ra F(0;-3) do đó A2(-2; 5)
Do đó phương trình đường thẳng A1A2 (BC) là: I: 4x - y + 3 = 0
Vậy AH = d(A, I) = = .