Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa có thể xảy ra trong tự nhiên và cả trong điều kiện nhân tạo. Trong các ví dụ sau, trường hợp nào là kết quả lai tự nhiên xảy ra giữa hai loài?
Nếu sử dụng plasmit làm thể truyền, để đưa AND tái tổ hợp vào tế bào chủ, người ta bắt buộc phải thực hiện thao tác nào sau đây?
Nhận định nào sau đây không đúng về vai trò của tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết?
Trong quần thể giao phối, giả sử gen thứ nhất có 3 alen, gen thứ hai có 4 alen, các gen di truyền độc lập thì sự giao phối tự do sẽ tạo ra
Tên gọi của hai loại enzim cắt và enzim nối, dùng trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là:
Kỹ thuật cấy gen hiện nay thường không được sử dụng để tạo
Thể tứ bội (4n) được hình thành trong những quá trình nào sau đây?
1. Nguyên phân.
2. Giảm phân.
3. Thụ tinh.
4. Có sự kết hợp của hai quá trình giảm phân và thụ tinh.
5. Có sự kết hợp của hai quá trình nguyên phân và giảm phân.
Phương án đúng là:
Plasmit thường được dùng làm thể truyền vì
Khả năng khắc phục tính bất thụ trong lai xa của đột biến đa bội là do
Thứ tự các giai đoạn của kĩ thuật chuyển gen bằng cách dùng plasmit làm thể truyền là:
Somatostatin (hoocmôn sinh trưởng) có tác dụng làm cho bò:
Phương pháp lai nào sau đây có thể tạo ra loài mới, có năng suất cao?
Trong chọn giống thực vật, việc lai giữa cây trồng với thực vật hoang dại nhằm mục đích:
Điều nào sau đây, không phải vai trò của lai xa?
I. Xuất hiện ưu thể lai.
II. Tạo con lai bất thụ.
III. Tạo loài mới có năng suất cao.
IV. Khắc phục biếu hiện thoái hóa giống.
V. Tạo dòng thuần.
Hiện nay, bằng biện pháp kĩ thuật hiện đại cho phép con người sớm phát hiện một số bệnh tật liên quan đến vật chất di truyền từ giai đoạn: