Bố mẹ mang các cặp gen (Aa, Bb, dd) x (Aa, bb, Dd). Biết mỗi gen quy định một tính trạng thường trội, lặn hoàn toàn.
Trả lời cho các câu 1, 2, 3 dưới đây:
A: chín sớm B: quả dài D: hạt nâu
A: chín muộn b: quả ngắn d: hạt đen
Cho F1 tự thụ (Aa,Bb, Dd) x (Aa, Bb, Dd), thu được F2 có kết quả 3724 cây (A-B-D-) : 508 cây (A-B-dd) : 509 cây (aabbD-) : 899 cây (aabbdd).
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 dưới đây:
Lai con bọ cánh cứng cái có cánh màu nâu với con đực có cánh màu xám người ta thu được ở F1 tất cả đều có cánh xám. Cho các con F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, người ta thu được F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau : 35 con cái có cánh màu nâu, 38 con cái có cánh màu xám, 78 con đực có cánh xám
Từ kết quả lai này, kết luận nào được rút ra sau đây là đúng?
Biết A: hoa trắng B: hoa kép D: quả to E: thơm
a:hoa tím b: hoa đơn d: quả nhỏ e: không thơm
Quá trình giảm phân xảy ra hoán vị gen giữa B, b với tần số 20%, giữa D, d với tần số 40%. Một cặp P: x
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 dưới đây:
Biết A: thân nâu, a: thân xám
B: lông xoăn, b: lông thẳng
D: lông nhiều, d: lông ít
Các gen đều trên NST thường, quá trình giảm phân không xảy ra hoán vị gen.
Xét phép lai P: (Aa, Bb, Dd) x (Aa, Bb, dd)
Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây:
Cho A: quả dài, a: quả ngắn
B: có râu, b: không râu
D: hạt tím, d: hạt trắng
Quá trình giảm phân không xảy ra hoán vị gen.
Xét phép lai P: (Aa, Bb, Dd) x (aa, Bb, dd).
Bộ lông của gà được xác định bởi 2 cặp gen không alen di truyền độc lập. Trong đó A qui định lông có màu, alen lặn tương ứng a qui định lông màu trắng; cặp gen còn lại gồm 2 alen B và b, trong đó B át chế màu ( cho lông màu trắng) còn b không át chế màu.
Cho nòi gà thuần chủng có kiểu gen AAbb lai với nòi aaBB được F1 đồng tính. Tiếp tục cho D1 giao phối với nhau. Tỷ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F2 là
Ở một loài thực vật, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp, quả hình cầu trội hoàn toàn so với quả hình lê. Các gen qui định chiều cao và hình dạng quả cùng nằm trên 1 NST và cách nhau 20cM. Cho cây thuần chủng thân cao, quả hình cầu lai với thân thấp, quả hình lê, F1 thu được 1005 thân cao, quả hình cầu. Cho F1 lai với cây thân thấp, quả hình lê, F2 thu được 4 kiểu hình, trong đó cây cao, quả hình lê chiếm tỉ lệ là:
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử lặn, thu được F1 toàn cây hoa màu đỏ. Tiếp tục cho cây hoa đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng ở P, đời con có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 3 cây hoa trắng: 1 hoa đỏ.
Cho biết không có đột biến xảy ra, sự hình thành màu hoa không phụ thuộc vào môi trường. Màu sắc hoa di truyền theo qui luật
Ruồi giấm có kiểu gen , khi giảm phân tạo ra 4 loại trứng có tỷ lệ khác nhau là AB= ab=45%; Ab= aB= 5%. Trong đó ruồi giấm đực có kiểu gen khi giảm phân chỉ cho 2 loại tinh trùng AB= ab= 50%. Giải thích đúng về sự khác nhau là:
Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với gen a qui định thân thấp, gen B qui định quả tròn trội hoàn toàn so với gen b quả dài, Các cặp gen nằm trên cùng một NST. Cây dị hợp tử về 2 cặp gen giao phối với cây thân thấp quả tròn thu được đời con phân li theo tỉ lệ: 310 cây thân cao, quả tròn: 190 cây thân cao, quả dài: 440 cây thân thấp, quả tròn: 60 cây thân thấp, quả dài. Cho biết không có đột biến xảy ra. Tần số hoán vị giữa hai gen nói trên là:
Ở ong bắp cày, xét tính trạng màu mắt do 3 alen quy định nằm trên NST thường. Số kiểu gen tối đa về tính trạng màu mắt trong quần thể ong bắp cày là
Ở ruồi giấm, thân xám, cánh dài trội hoàn toàn so với thân đen cánh cụt. Các tính trạng do gen trên NST thường qui định. cho lai các ruồi thân xám cánh dài với nhau, thế hệ F1 thu được 1000 con, trong đó 250 ruồi cám cụt, Kiểu gen của các ruồi đen lai và tần số hoán vị gen (f) là:
Cho cá thể có kiểu gen lai với nhau. Biết mỗi gen qui định một tính trạng, các gen trội lăn hoàn toàn. Khoảng cách trên bản đồ di truyền của locut A và B là 8 cM. Biết rằng không có đột biến và diễn biến giảm phân của 2 giời như nhau. Theo lý thuyết, tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội ở F1 là
Ở đậu Hà lan, xét 2 cặp gen trội lặn hoàn toàn và nằm trên cặp NST thương đồng khác nhau. Trong đó alen A qui định hạt vàng; alen a qui định hạt xan; B qui định vỏ hạt trơn; b qui đạt hạt vỏ nhăn. Cho P thuần chủng hạt vàng- vỏ trơn lai với hạt xanh- vỏ nhăn Được F1 đồng loạt hạt vàng vỏ trơn. Người ta trồng các hạt F1 và tạo điều kiện để các quá trình sinh học diễn ra bình thường như trong tự nhiên. Cuối vụ, khi thu hoạch được 1600 hạt đậu, tính theo lý thuyết, số lượng các hạt là