Đặc điểm cơ bản của quần thể tự phối sau một thời gian dài là:
Ở một loài lúa, khả năng chịu mặn được quy định bởi một gen đơn gồm 2 alen trong đó R quy định khả năng chịu mặn và trội hoàn toàn so với r. Một quần thể lúa ở trạng thái cân bằng di truyền ở trạng thái nói trên. Trong một ruộng thí nghiệm, người ta thấy 51% số hạt thu được có thể mọc trên môi trường ngập mặn. Tần số tương đối của hai alen trong quần thể này là:
Ở một loài rắn độc, độc rắn có nọc độc được quy định bởi một gen 2 alen T và t trong đó T quy định tính trạng nọc độc và trội không hoàn toàn so với t. Khảo sát một quần thể gồm 2000 cá thể người ta thấy 720 cá thể có nọc độc cực mạnh, nếu coi quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền. Số lượng cá thể có độ nọc độc trung bình là:
Ở một quần thể sau khi trải qua 3 thế hệ tự phối, tỉ lệ của thể di hợp trong quần thể bằng 8%. Biết rằng ở thế hệ xuất phát, quần thể có 20% số cá thể đồng hợp trội và cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn so với cánh ngắn. Hãy cho biết trước khi xảy ra quá trình tự phối, tỉ lệ kiểu hình nào sau đây là của quần thể trên?
Một quần thể xuất phát có tỉ lệ của thể dị hợp bằng 60%. Sau một số thế hệ tự phối liên tiếp, tỉ lệ dị hợp còn lại bằng 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở quần thể tính đến thới điểm nói trên là:
Cây có kiểu gen AaBbCcDd khi tự thụ phấn sẽ cho tỉ lệ các cá thể đồng hợp tử trội về tất cả các cặp alen trên tổng số các cá thể là bao nhiêu? Biết rằng các gen quy định các tính trạng nằm trên các NST khác nhau.
Ở mèo quy định màu sắc lông nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y; DD quy định lông đen; Dd quy định lông tam thể; dd quy định lông hung. Kiểm tra một quần thể mèo đang ở trạng thái cân bằng di truyền gồm 2114 con thấy tần số D=89,3%, d=10,7%. Số mèo tam thể đếm được là 162 con. Số mèo cái lông đen trong quần thể là:
Một quần thể cá chép, lần đầu giăng lưới bắt được 42 cá thể, người ta đánh dấu các cá thể trên và thả trở lại. Sau 1 thời gian ổn định người ta lại giăng lưới bắt được 53 con trong đó có 17 con đánh dấu từ lần trước. Số các cá thể của quần thể cá chép là:
Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền là:
Một quần thể thực vật gồm 150 cây AA và 100 cây Aa giao phấn tự do. Ở thế hệ F4 quần thể này có cấu trúc là:
Khảo sát một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền thấy có 1/10.000 bị bệnh bạch tạng. Biết bệnh bạch tạng do gen lặn quy đinh. Tỉ lệ người mang KG dị hợp về bệnh bạch tạng trong quần thể người nối trên là:
Một quần thể ban đầu có: 0,4MM : 0,2Mm : 0,4mm.
Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ KG Mm trong quần thể là:
Cho cơ thể di hợp 5 cặp gen tự thụ phấn. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, mỗi gen nằm trên 1 cặp NST. Số lượng các loại KG ở đời lai là:
Trong một số quần thể ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền dưới đây, xét 1 lôcut có 2 alen A, a, quần thể nào có tỉ lệ kiểu gen dị hợp cao nhất?
Vốn gen của 1 quần thể không thay đổi qua nhiều thế hệ. Điều kiện nào là cần thiết để hiện tượng đó xảy ra?