Một quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,6AA : 0,4 Aa . Sau một thế hệ ngẫu phối người ta thu được ở đời con 8000 cá thể , tính theo lí thuyết số cá thể đời con có kiểu gen dị hợp tử là:
Trong quần thể của một loài thú, xét hai locut, locut 1 có 3 alen là A1, A2, A3; locut 2 có hai alen là B và b. Cả hai locut trên đều nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X và các alen của hai locut này đều liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết số kiểu gen tối đa về 2 locut nói trên có trong quần thể là:
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét 1 locut có hai alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp. Quần thể ban đầu thân thấp (P) chiếm tỉ lệ 25% , sau 1 thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của nhân tố tiến hóa tỉ lệ kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của đời P là:
Vốn gen của quần thể giao phối có thể được làm phong phú thêm do:
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Thế hệ ban đầu P của một quần thể có tần số các kiểu gen 0,5 Aa : 0,5 aa. Các cá thể của quần thể ngẫu phối và không có các yếu tố làm thay đổi tần số tương đối các alen. Theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình ở F1 thu được là:
Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một locut có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết số loại kiểu gen tối đa về locut nói trên trong quần thể này là:
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét 1 gen gồm 2 alen nằm trên NST thường. alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
Ở một quần thể cấu trúc di truyền ở 4 thế hệ liên tiếp như sau:
F1 0,12AA : 0,56 Aa : 0,32 aa F2 0,18 AA : 0,44 Aa : 0,38 aa
F3 0,24 AA : 0,32 Aa : 0,44 aa F4 0,28 AA : 0,24 Aa : 0,48 aa
Cho biết các kiểu gen khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. Quần thể có khả năng đang chịu tác động của nhân tố nào sau đây?
Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen trong đó alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a qui định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) ở quần thể này có tỉ lệ 9 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử trong quần thể chiếm 7,5%. Theo lí thuyết cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ P là:
Ở một loài động vật xét hai lo cút gen ở vùng tương đồng trên NST giới tính X và Y. Locut I có 2 alen, locut II có 3 alen. Tuy nhiên trên NST thường xét locut III có 4 alen. Quá trình ngẫu phối có thể tạo ra trong quần thể này tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về 3 locut nói trên?
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen ở một quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp thu được kết quả sau:
Nhân tố gây nên sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ F3 là:
Tần số các alen của một găn ở một quần thể giao phối là 0,4 A và 0,6 a đột ngột biến đổi thành 0,8 A và 0,2 a. Quần thể này đã chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào sau đây?
Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen d qui định hạt dài; gen R qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen r qui định hạt trắng. Hai cặp gen D, d và R, r phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thụ được 14,25% hạt tròn đỏ; 4,75% hạt tròn trắng; 60,75% hạt dài đỏ; 20,25% hạt dài trắng. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt mong đợi khi thu hoạch sẽ như thế nào?
Một gen trội ở thỏ giúp phân cắt sắc tố vàng xanthophyll có trong thức ăn thực vật nên tạo ra mỡ trắng. Kiểu gen lặn ii không có khả năng thực hiện sự chuyển hoá đó, nên tạo mỡ vàng. nếu con thỏ đực dị hợp tử giao phối với nhóm thỏ cái mỡ trắng từ một quần thể, với tần số I là , thì có bao nhiêu thỏ con có mỡ vàng trong tổng số 32 con?
Xét các trường hợp không biết ai là cha, người ta có thể dùng nhóm máu ABO để xác định. Tần số các alen nhóm máu trong quần thể này như sau: p(A) = 0,2; q(B) = 0,3; r(O) = 0,5. Các xét nghiệm xác định nhóm máu được thực hiện bằng qui trình thông dụng trong phòng TN. Trong TH nhóm máu người mẹ là A và của người con là AB thì xác suất để một người đàn ông được chọn ngẫu nhiên từ quần thể trên được chứng minh không phải là cha đứa trẻ bằng cách chỉ dựa trên nhóm máu của anh ta là bao nhiêu?