Một quần thể ngẫu phối tuân theo định luật Hacdi – Vanbec có tần số alen A = 0,8 và a = 0,2. Tần số của mỗi alen này sau 10 thế ngẫu phối là:
Ở gà, kiểu gen AA biểu hiện lông đen, aa biểu hiện lông trắng, Aa biểu hiện lông đốm. Một quần thể có 410 con lông đen, 580 con lông đốm, 10 con lông trắng. Tần số alen A và a của quần thể là
Ở gà, màu lông có gen nằm trên NST thường, alen A qui định lông nâu > alen a qui định lông trắng. Một quần thể gà chắc chắn đạt trạng thái cân bằng là quần thể có:
Ở một loài động vật, màu mắt có gen trên NST thường, alen A qui định mắt đen > alen a qui định mắt đỏ. Một quần thể chắc chắn đạt trạng thái cân bằng là quần thể có:
Một nhà chọn giống chồn Vizon cho các con chồn của mình giao phối với nhau. Ông đã phát hiện ra một điều là trung bình thì 9% chồn của là lông ráp. Loại lông này bán được ít tiền hơn. Vì vậy ông chú trọng chọn tới việc chọn giống chồn lông mượt bằng cách không cho các con chồn lông ráp giao phối. Tính trạng lông ráp là do alen lặn trên NST thường quy định. Tỷ lệ chồn lông ráp mà ông ta nhận được sau 15 thế hệ là khoảng bao nhiêu %?
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Thế hệ ban đầu P của một quần thể có tần số các kiểu gen 0,5 Aa : 0,5 aa. Các cá thể của quần thể ngẫu phối và không có các yếu tố làm thay đổi tần số tương đối các alen. Theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình ở F1 thu được là:
Ở người một gen trên NST thường có 2 alen, trong đó alen A qui định thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a qui định thuận tay trái. Một quần thể người đang cân bằng di truyền có 64% số người có kiểu hình thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với một người đàn ông thuận tay phải từ quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là:
Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một locut có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết số loại kiểu gen tối đa về locut nói trên trong quần thể này là:
Một quần thể có 100% cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ ba sẽ là:
Giả sử một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền có 10000 cá thể, trong đó 100 cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn (aa), thì số cá thể có kiểu gen dị hợp (Aa) trong quần thể sẽ là
Một quần thể bò có 400 con lông vàng, 400 con lông lang trắng đen, 200 con lông đen. Biết kiểu gen BB qui định lông vàng, Bb qui định lông lang trắng đen, bb qui định lông đen. Tần số tương đối của các alen trong quần thể là
Nghiên cứu cấu trúc di truyền của một quần thể động vật người ta phát hiện có 1 gen gồm 2 alen (A và a); 2 alen này đã tạo ra 5 kiểu gen khác nhau trong quần thể. Có thể kết luận gen này nằm ở trên
Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có hai alen (A và a), người ta thấy số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số cá thể đồng hợp lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này là
Trong một quần thể giao phối có tần số A = 0,6; a = 0,4 thì cấu trúc di truyền của quần thể sau ngẫu phối là
Thế hệ xuất phát của một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa qua giao phối tự do sinh ra thế hệ tiếp theo có cấu trúc di truyền là: