Ban đầu có N0 hạt nhân của một mẫu phóng xạ nguyên chất. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 3T, kể từ thời điểm ban đầu, số hạt nhân chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
Ban đầu có N0 hạt nhân của một đồng vị phóng xạ. Sau 9 giờ kể từ thời điểm ban đầu, có 87,5% số hạt nhân của đồng vị này đã bị phân rã. Chu kì bán rã của đồng vị này là
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có độ phóng xạ này là H0. Biết chu kì bán rã của chất này là T. Sau thời gian 5T kể từ thời điểm ban đầu, độ phóng xạ của mẫu phóng xạ này là
Cho khối lượng của hạt prôton; nơtron và hạt nhân đơteri lần lượt là 1,0073u; 1,0087u và 2,0136u. Biết 1u = 931,5 MeV/c2. Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân là:
Một chất phóng xạ có hằng số phóng xạ λ. Ở thời điểm ban đầu có N0 hạt nhân. Số hạt nhân bị phân rã sau thời gian t là :
Số prôtôn và nơtron trong hạt nhân nguyên tử lần lượt là :
Khi một hạt nhân bị phân hạch thì tỏa ra năng lượng 200 MeV. Cho số A-vô-ga-đrô NA = 6,02.1023 mol-1. Nếu 1g bị phân hạch hoàn toàn thì năng lượng tỏa ra xấp xỉ bằng
Hạt nhân có độ hụt khối càng lớn thì có
Đồng vị phóng xạ pôlôni có chu kỳ bán rã 138 ngày. Lúc t = 0, một mẫu chất có độ phóng xạ là 2 Ci. Ở thời điểm t = 276 ngày thì độ phóng xạ của mẫu chất đó là
Hạt nhân uran có năng lượng liên kết riêng là 7,6 MeV/nuclôn. Độ hụt khối của hạt nhân là
Cho phản ứng hạt nhân : → X + . Hạt X là
Đồng vị X là một chất phóng xạ, có chu kỳ bán rã T. Ban đầu có một mẫu chất X nguyên chất, hỏi sau bao lâu số hạt nhân đã phân rã bằng một nửa số hạt nhân X còn lại ?
Hạt nhân côban có
Hạt nhân Pôlôni phóng xạ α theo phương trình → α + . Hạt nhân có
Cho phản ứng hạt nhân: + → + . Hạt nhân là :