(5,0 điểm):
3.1. Cho hình vẽ sơ đồ phân tích nguyên tố Cacbon và hidro trong hợp chất hữu cơ (xem hình bên) và 3 nhóm chất : A(Hỗn hợp rắn gồm parafin và CuO) ; B(bông khô tẩm CuSO4 khan) ; D( dung dịch Ca(OH)2).
a. Hãy ghép các nhóm chất A, B, D vào các vị trí (1), (2), (3) cho phù hợp (Có giải thích). Viết các phương trình hóa học xảy ra khi tiến hành thí nghiệm.
b. Vì sao trong thí nghiệm phân tích định tính nguyên tố cacbon và hidro trong hợp chất hữu cơ , người ta thường sử dụng parafin? Hãy đề xuất ít nhất 3 chất hữu cơ khác nhau có thể thay thế parafin khi trong trường hợp chất này không tìm thấy trong phòng thực hành ,lý giải việc chọn chất thay thế này.
3.2. Cho hỗn hợp X gồm axit axetic và rượu etylic (cho rằng trong điều kiện thường và không có xúc tác, các chất trong X không có phản ứng với nhau). Lấy m gam X cho tác dụng với kim loại Na dư thu được 11,2 lit khí hidro. Mặt khác nếu lấy 2m gam X cho phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư thấy 11,2 lit khí cacbonic thoát ra.
a. Tính khối lượng từng chất có trong 2m gam hỗn hợp X. Cho rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn , thể tích khí đo được ở điều kiện tiêu chuẩn.
b. Để điều chế được ancol etylic , người ta thường dùng nguồn chất ban đầu là tinh bột. Tính khối lượng tinh bột cần thiết để điều chế được lượng ancol etylic có trong m gam hỗn hợp X, biết hiệu suất của cả quá trình điều chế rượu etylic là 54%.
3.1.
(1) là hỗn hợp Parafin và CuO. Parafin là ankan có nhiều C, vì vậy khi đốt cháy ( CuO là chất oxi hóa) sẽ tạo sản phẩm trung gian như CO và có thể có C rắn. 2 sản phẩm trung gian này sẽ phản ứng với CuO để tạo ra khí CO2 => sản phẩm khí cuối cùng toàn bộ là CO2 và H2O
CnH2n+2 + (1,5n – 0,5)O2 -> nCO2 + (n+1)H2O ( có thể tạo CO ; C) (n > 20)
(2) là bông khô tẩm CuSO4 khan nhằm nhận biết hơi nước
Nếu có hơi nước thì CuSO4 khan từ màu trắng chuyển sang màu xanh lam ( CuSO4.5H2O)
CuSO4 + 5H2O -> CuSO4.5H2O
(3) là dung dịch Ca(OH)2 để nhận biết CO2 dựa vào sự tạo thành kết tủa trắng
Ca(OH)2 + CO2 -> CaCO3 + H2O
b.
Người ta sử dụng parafin vì chất này chỉ gồm C và H => Nếu có nguyên tố khác sẽ ảnh hưởng đến các phản ứng không mong muốn. Tạo nhiều CO2 và H2O để thí nghiệm dễ dàng biểu hiện các dấu hiệu.
Mặt khác Parafin dễ kiếm và tiện sử dụng , ít gây hại cho nguời thí nghiệm, rẻ tiền nên được dùng phổ biến.
Chất hữu cơ có thể thay thế parafin cũng cần dựa vào những yêu cầu trên.
3 chất được đề xuất là : Naphtalen(băng phiến) ; dầu hỏa ; xăng.
3.2.
,Trong m gam X có: naxit và nancol => 2nH2 = naxit + nancol = 1 mol
Trong 2m gam X có : 2naxit và 2nancol => 2naxit = nCO2 = 0,5 mol
=> naxit = 0,25 ; nancol = 0,75 mol
a.
Trong 2m gam X có : mCH3COOH = 30g ; mC2H5OH = 69g.
b.
Quá trình điều chế ancol etylic từ tinh bột :
(C6H10O5)n -> nC6H12O6 -> 2nC2H5OH
(g) 162n 2n.46
(g) 60,75
Vì hiệu suất cả quá trình là 54% => mtinh bột cần dùng = 60,75.100/54 = 112,5g