Trong thí nghiệm I-âng, cho a = 1,5 mm, D = 1,2 m. Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,45 μm và λ2 = 600 nm. Trên màn quan sát đối xứng có bề rộng 1,2 cm thì số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là
Sử dụng lí thuyết về bài toán trùng nhau của hai bức xạ
Hai bức xạ trùng nhau: x1 = x2 <=> k1λ1 = k2λ2
Công thức tính số vân sáng trên bề rộng miền giao thoa L: \({N_s} = 2\left[ {{L \over {2i}}} \right] + 1\)
Vị trí hai vân sáng trùng nhau:
\({x_1} = {x_2} \Leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \Rightarrow {{{k_1}} \over {{k_2}}} = {{{\lambda _2}} \over {{\lambda _1}}} = {4 \over 3} \Rightarrow \left\{ \matrix{ {k_1} = 4n \hfill \cr {k_2} = 3n \hfill \cr} \right. \Rightarrow {i_{12}} = {{4.0,45.1,2} \over {1,5}} = 1,44(mm)\)
Trên màn quan sát đối xứng có bề rộng L = 1,2 cm = 12mm thì số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là:
\({N_{12}} = 2\left[ {{L \over {2{i_{12}}}}} \right] + 1 = 2\left[ {{{12} \over {2.1,44}}} \right] + 1 = 9\)
Chọn C