Skip to main content

Trong đoạn thơ Đất Nước - trích Trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm đã quan niệm về đất nước như thế nào? So với những nhà thơ khác, quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm có điểm gì mới về tư tưởng và hình thức biểu hiện?

Trong đoạn thơ Đất Nước - trích Trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm đã quan niệm

Câu hỏi

Nhận biết

Trong đoạn thơ Đất Nước - trích Trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm đã quan niệm về đất nước như thế nào? So với những nhà thơ khác, quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm có điểm gì mới về tư tưởng và hình thức biểu hiện?


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Đất nước chính là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca, của tâm hồn người nghệ sĩ. Từ xa xưa, ta bắt gặp hình ảnh đất nước trong những cánh cò trắng trên cánh đồng làng vào những chiều quê yên ả. Rồi ta bắt gặp đất nước "lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa", trong thơ Huy Cận, một đất nước “rũ bùn đứng dậy sáng lòa", đất nước của những mùa thu xưa và nay trong thơ Nguyễn Đình Thi. Và khi đọc Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm ta lại bắt gặp hình ảnh đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại ở toàn bộ chương Đất nước của bản trường ca này.

Hình ảnh “đất nước của nhân dân, của ca dao thần thoại” được tác giả thể hiện bằng hình thức thơ trữ tình, chính luận. Đậm đà cảm xúc mà cũng giàu chất triết lí sâu xa, vừa đem đến cho người đọc những cảm nhận mới mẻ về đất nước vừa giúp mỗi người yêu hơn, thương hơn đất nước mình.

Theo Nguyễn Khoa Điềm, đất nước không là của riêng ai mà là của toàn thể nhân dân. Hàng triệu người vô danh từ thế hệ này sang thế hệ khác đã đổ bao mồ hôi và xương máu để bảo vệ và xây dựng đất nước.

Có biết bao người con gái, con trai,

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi

Họ đã sống và chết,

Giản dị và bình tâm,

Không ai nhớ mặt đặt tên,

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.

Trong suốt bốn nghìn năm dựng nước, nhân dân ta đã chiến đấu, lao động, làm nên bộ mặt lãnh thổ, nền văn hoá dân tộc, những mối quan hệ gia đình, tổ tiên, quan hệ với thiên nhiên, lịch sử.

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi,

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha.

Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy,

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.

Đất Nước không phải là những gì xa xôi trừu tượng mà thật cụ thể, gắn bó mật thiết với tình cảm và sinh hoạt hằng ngày của chúng ta:

Đất là nơi anh đến trường,

Nước là nơi em tắm,

Đất Nước là nơi ta hò hẹn,

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

Hiện hữu ngay trong bản thân mỗi người chúng ta:

Trong anh và em hôm nay.

Đều có một phần Đất Nước,

Khi hai đứa cầm tay,

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm.

Quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có điểm khác với quan niệm phong Kiến ngày xưa - đất nước là của nhà vua.

Nam quốc sơn hà nam đế cư.

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

(Lí Thường Kiệt)

Quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm cũng có điểm khác với quan niệm của các nhà yêu nước ở đầu thế kỉ XX - đất nước là của những bậc anh hùng làm nên lịch sử:

Nợ thuở trước đánh Tàu mấy lớp,

Cõi trời Nam cơ nghiệp mở mang.

Sông Đằng lớp sóng Trần Vương,

Núi Lam rẽ khói mở đường nhà Lê.

Quang Trung để từ khi độc lập,

Khí anh hùng đầy lấp giang sơn.

(Phan Bội Châu)

Về hình thức biểu hiện đất nước, bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm cũng có điểm mới mẻ, sáng tạo. Thơ ca cổ điển thường dùng tiếng cuốc kêu tượng trưng cho lòng nhớ thương nước nhà:

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

(Bà Huyện Thanh Quan)

Có phải tiếc xuân mà đứng gọi,

Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ.

(Nguyễn Khuyến)

Chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây vào những năm 20 của thế kỉ này, Tản Đà đã dùng hình ảnh bức dư đồ để tượng trưng cho đất nước:

Nọ bức dư đồ thư đứng coi,

Sông sông, núi núi khéo bia cười

Khi Cách mạng tháng Tám thành công, Xuân Diệu viết Ngọn quốc kì ca ngợi đất nước:

Việt Nam! Việt Nam! Cờ đỏ sao vàng!

Những ngực nén hít thở "Ngày độc lập"!

Riêng Nguyễn Khoa Điềm sử dụng những hình ảnh trong ca dao, tục ngữ, truyền thuyết muôn màu, muôn vẻ trải dài trong không gian, xuyên suốt cả thời gian, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú để tượng trưng cho đất nước. Trước hết, đất nước đã có từ lâu đời, qua Sự tích trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng.

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.

Qua những mĩ tục thể hiện lối sống giàu tình nặng nghĩa

Tóc mẹ thì bới sau đầu,

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn.

Qua đời sống lao động thật vất vả để lo cái ở, để lo cái ăn:

Cái kèo, cái cột thành tên,

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng.

Đất nước được coi là phần hay nhất của trường ca Mặt đường khát vọng. Nó tạo nên những tình cảm tha thiết sâu lắng, những ngân rung trong lòng người đọc. Bài thơ còn tạo nên một tượng đài về Tổ quốc Việt Nam bằng thơ tượng đài ấy vĩnh hằng qua thời gian, năm tháng và trong lòng mỗi người dân Việt Nam yêu đất nước mình.

 

Câu hỏi liên quan

  • Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thểăn mòn cả một xã hội.
Từ

    Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thểăn mòn cả một xã hội.

    Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.

  • Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đ́nh của Nguyễn Thi (phần

    Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đ́nh của Nguyễn Thi (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008). 

  • Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần trích

    Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục − 2008). 

  • Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm  Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

    Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm  Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

  • Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,

    Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), ở phần nói về thượng nguồn sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp   của   dòng   sông   này   với   hình  ảnh   hai   người   phụ  nữ,  đó   là   những   hình  ảnh   nào?

    Ý nghĩa của những hình ảnh ấy?

  • Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nê n thành

    Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nê n thành tựu.

    Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. (3,0 điểm)

  • Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ

    Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

    Anh/chị hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên

  • Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc

    Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách. 

  • Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách,

    Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách, chỉđáng thương; còn sự nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) thì vừa đáng thương vừa đáng trách.

    Từ cảm nhận của mình về hai nhân vật này, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

  •    Nhìn lại vốn văn hoá dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu có nêu một nhận

        Nhìn lại vốn văn hoá dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu có nêu một nhận xét về lối sống của người Việt Nam truyền thống là: Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡđược tình thế khó khăn.                          

    (Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.160-161)

    Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên, anh/chị hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình (bài viết khoảng 600 từ).