Skip to main content

Phân tích đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: Ở ngoài kia đại dương...Để ngàn năm còn vỗ .

Phân tích đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: Ở ngoài kia đại dương...Để ngàn năm

Câu hỏi

Nhận biết

Phân tích đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: Ở ngoài kia đại dương...Để ngàn năm còn vỗ .


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng vỗ

Con nào cũng tới bờ

Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

 

1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm:

Xuân Quỳnh tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh năm 1942, quê ở huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (cũ). Năm 1963, tập thơ Chồi biếc của chị ra đời bộc lộ một hồn thơ phong phú, tươi mới, sôi nổi.

Chị liên tiếp cho ra những tập thơ được nhiều người mến mộ, đặc biệt là giới trẻ, như Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Sân ga chiều em đi, Hoa cỏ may.

Xuân Quỳnh cùng với chồng là nhà viết kịch nổi tiếng Lưu Quang Vũ mất đột ngột trong một tai nạn giao thông bi thảm năm 1988.

Bài Sóng in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968). Đoạn trích này là ở ba khổ thơ cuối cùng của bài thơ.

2. Phân tích:

a) Nghệ thuật đặc sắc:

- Hình ảnh biển và sóng quyện vào nhau trong cả ba khổ thơ, nhưng ở mỗi khổ thơ lại mang một sắc thái khác nhau.

+ Khổ 1: Sóng từ đại dương xa tìm vào với bờ.

+ Khổ 2: Mây tìm đến với biển từ nơi xa.

+ Khổ 3: Tình yêu tan trong tình yêu (tan thành trăm con sóng nhỏ).

-   Vần điệu tạo nên một giọng thơ vừa sôi nổi, vừa thiết tha  diễn tả rất hay tâm trạng của một tâm hồn đang khát khao, tìm kiếm.

b)  Khổ 1: Suy tư về không gian: rộng đến bao nhiêu, cách trở đến thế nào, nhưng khi đã tìm đến nhau thì nhất định sẽ gặp nhau (chú ý hình ảnh sóng và bờ được nhiều nhà thơ như Xuân Diệu, Huy Cận... dùng để diễn tả tình yêu).

c)  Khổ 2: Suy tư về thời gian: cuộc đời có dài (có lẽ là đời người nói chung), thời gian có khắc nghiệt nhưng rồi vẫn đi qua - đâu vẫn vào đấy.

d)  Khổ 3: Còn tình yêu.

Không phải là sự lắp ghép, hòa nhập mà phải tan vào nhau ngàn năm nồng thắm, rạo rực.

Đó là tình yêu cao thượng, lớn lao, cái riêng hòa nhập vào trong cái chung và ở trong cái chung mênh mông ấy, cái riêng tồn tại vĩnh hằng.

Nhưng đó chính là sự ao ước, khát khao, nhà thơ trăn trở kiếm tìm (cả trong mơ còn thức).

Câu hỏi liên quan

  • Cảm nhận của anh/chị về nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn

    Cảm nhận của anh/chị về nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

  • Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc

    Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách. 

  • Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ

    Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

    Anh/chị hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên

  • Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.
Hãy viết một

    Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.

    Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

  • Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách,

    Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách, chỉđáng thương; còn sự nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) thì vừa đáng thương vừa đáng trách.

    Từ cảm nhận của mình về hai nhân vật này, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

  • Phân tích hình ảnh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng

    Phân tích hình ảnh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau:

    Tôi muốn tắt nắng đi

    Cho màu đừng nhạt mất;

    Tôi muốn buộc gió lại

    Cho hương đừng bay đi.

     

    Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

    Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

    Này đây lá của cành tơ phơ phất;

    Của yến anh này đây khúc tình si;

    Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

    Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

    Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

    Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:

    Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

    (Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 22)

  • Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, có lời thoại:

    Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, có lời thoại:

    " Khôn! Việc nhà nó thu gọn được thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước non".

    (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.62)

    Lời nói trên của nhân vật nào, nói về những ai, thể hiện thái độ gì với người được nói tới?

  • Cảm nhận của anh/chị về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

    Cảm nhận của anh/chị về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

  • Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp

    Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

    Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

    Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

    Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương

    Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

    Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên

    Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

    Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

    Và ởđâu trên khắp ru ộng đồng gò bãi

    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

    Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

    Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...

    (Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 - 118)

    Phân tích đoạn thơ trên  để  làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

  • Khi có lỗi, người tử tế thì sẵn sàng nhận lỗi, kẻ ti tiện chỉ tìm cách đổ lỗi.
Hãy viết

    Khi có lỗi, người tử tế thì sẵn sàng nhận lỗi, kẻ ti tiện chỉ tìm cách đổ lỗi.

    Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoẳng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.