Ở ruồi giẩm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a qui định than đen, gen B qui định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b qui định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên 1 cặp NST thường. Gen D qui định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d qui định mắt trắng. Gen qui định màu mắt nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
Phép lai AB/ab XDXd x AB/ ab XDY cho F1 có ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 5%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là:
Phép lai AB/ ab XDXd x AB/ ab XDY cho F1 có ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 5%.
Xét riêng cặp NST giới tính: P: XDXd X XDY -> 1/4 XDXd:l/4 XdXd:l/4 XDY: 1/4 XdY (50% con cái mắt đỏ, 25% con đực mắt đỏ và 25% con đực mắt trắng). Như vậy trong tống số con mắt đỏ thì con đực chiếm tỉ lệ 1/3. Mà F1 có ruồi đực thân đen,cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 5% .Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi F1 có kiếu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là: 5% X 3 = 15%