Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính x. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắn chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là
Quy ước gen:
A: Thân xám a: Thân đen
B: Cánh dài b: Cánh cụt. Các cặp alen này nằm trên NST thường.
D: Mắt đỏ d: Mắt trắng. Các cặp alen này liên kết với giới tính X.
P: ♀ (A-B-XDX-) × ♂ (A-B-XDY)
F1: xuất hiện (aabbXdY) = 2,5%
+ Xét sự di truyền màu mắt:
+ Đời F1 xuất hiện XdY nên kiểu gen ruồi giấm cái là XDXd.
+ P: ♀ XDXd × ♂ XDY → tỉ lệ xuất hiện ở F1 loại kiểu hình mắt trắng (♂ XdY) = = 25%.
+ Xét sự di truyền của hai cặp tính trạng thường:
+ Đời F1 xuất hiện loại kiểu hình mang cả ba tính trạng lặn thân đen, cánh cụt, mắt trắng (aabbXdY) = 2,5% => Tỉ lệ ruồi giấm mang hai tính trạng lặn (aabb) = 2,5% × 4 = 10%.
+ Suy ra tỉ lệ (A-bb) = (aaB-) = 25% - 10% = 15%.
Tỉ lệ loại kiểu hình (A-B-) xuất hiện ở F1= 75% - 15% = 60%.
+ Xét cả ba tính trạng:
Tỉ lệ xuất hiện ở F1 loại kiểu hình (A-B-XD-) thân xám, cánh dài, mắt đỏ = 60% × = 45%.
=>Chọn đáp án D