Skip to main content

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen đột biến a qui định da bị bạch tạng. Khảo sát một thành phố có 10 triệu dân, người ta thấy có 1000 người bị bạch tạng. Nếu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thì trong thành phố có số người chứa ít nhất một alen lặn là

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen đột biê

Câu hỏi

Nhận biết

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen đột biến a qui định da bị bạch tạng. Khảo sát một thành phố có 10 triệu dân, người ta thấy có 1000 người bị bạch tạng. Nếu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thì trong thành phố có số người chứa ít nhất một alen lặn là


A.
100000 người
B.
198000 người
C.
9801000 người
D.
199000 người
Đáp án đúng: D

Lời giải của Luyện Tập 365

Một quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền khi câu trúc di truyền thỏa mãn đẳng thức p2AA + 2pAqa + q2aa = 1.

Khi quần thể cân bằng di truyền:

Nếu biết tỉ lệ kiểu gen aa là 

Khi quần thể cân bằng di truyền:

Nếu biết ti lệ kiểu gen aa là faa ta có: faa = qa\Rightarrow qa = \sqrt{f_{aa}} = , PA = 1 - qa 

Từ đó ta tính được tỉ lệ các kiểu gen của quần thể: faa = qa2;      fAA = PA2  ;    fAa = 2pAqa

Một thành phố có 10 triệu dân, người ta thấy có 1000 người bị bạch tạng. Tỉ lệ

người bị bạch tạng (kiểu gen aa) trong thành phố là: \frac{1000}{10000000} = 0,0001. Nếu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số các alen A và a trong thành phố là: qa = \sqrt{0,0001} = 0,01; PA =0 ,99.

Tỉ lệ người không có gen lặn nào (kiểu gen AA) là: AA = PA2 = 0,9801 \rightarrow Tỉ lệ người có ít nhất 1 gen lặn là: 1 - 0,9801 = 0,0199.

Vậy số người có ít nhất 1 gen lặn trong thành phố là: 0,0199 X 107 = 199.103

(chọn D)

Câu hỏi liên quan

  • Nhân tố nào sau đây góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thàn

    Nhân tố nào sau đây góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể?

  • Quần thể sinh vật tăng trưởng theo tiềm năng sinh học trong điều

      Quần thể sinh vật tăng trưởng theo tiềm năng sinh học trong điều kiện nào sau đây?

  • Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG – Gly; XX

    Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG – Gly; XXX – Pro; GXU – Ala; XGA – Arg; UXG – Ser; AGX – Ser. Một đoạn mạch gốc của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nuclêôtit là 5’AGXXGAXXXGGG 3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn pôlipeptit có 4 axit amin theo trình tự của 4 axit amin đó là:      

  • Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây kh

    Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây không đúng?

  • Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:

    Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:        

  • Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển ge

     Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?    

  • Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.

    Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối vói nhau thu được F1. Trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:

  • Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen

    Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen. Tiến hành phép lai ong cái cánh dài, rộng và ong đực cánh ngắn, hẹp thu được F1 toàn cánh dài, rộng. Cho F1 tạp giao, ở F2 sẽ thu được bao nhiêu kiểu hình đối với hai tính trạng nói trên.  

  • Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy

    Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao, hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:

  • Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định

    Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với một người đàn ông thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là: