Một chất hữu cơ X có công thức đơn giản là C4H4O tác dụng với dung dịch KOH nồng độ 11,666%. Sau phản ứng thu được dung dịch Y có phản ứng tráng bạc. Cô cạn dung dịch Y thì phần hơi chỉ có H2O với khối lượng 86,6 gam, còn lại là chất rắn Z có khối lượng là 23 gam. Công thức cấu tạo của X có thể là:
nCa(OH)2 = 9.0,1 = 0,9 mol
nCaCO3 = 70/100 = 0,7 mol * Trường hợp 1 : Ca(OH)2 dư
Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3 + H2O
nCO2 = 0,7 mol => mCO2 = 0,7.44 = 30,8g
=> mH2O = 38 - 30,8 = 7,2g
** Trường hợp 2 : CO2 dư
Ca(OH)2 + CO2 = CaCO3 + H2O
CaCO3 + CO2 + H2O = Ca(HCO3)2
=> ƩnCO2 = 0,9 + 0,2 = 1,1 mol => mCO2 = 1,1.44 = 48,4g > 38g (loại) nK2CO3 = 13,8/138 = 0,1 mol
=> ƩmC = mC (trong CO2) + mC (trong K2CO3) = 0,7.12 + 0,1.12 = 9,6g (1)
Nhận thấy toàn bộ lượng KOH ban đầu đã chuyển hóa hết thành K2CO3
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, ta có :
nKOH = 2nK2CO3 = 2.0,1 = 0,2 mol => mKOH = 0,2.56 = 11,2g
=> mddKOH = 11,2.100/11,666 = 96g
mH2O (trong ddKOH) = 96 - 11,2 = 84,8g
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có :
mH (trong A) + mH (trong KOH) + mH (trong H2O) = mH (sản phẩm) = (86,6 +
7,2)/9 = 93,8/9
=> mH (trong A) = 93,8/9 - 0,2 - 84,8/9 = 0,8g (2)
mA + mddKOH = mX = 86,6 + 23 = 109,6g => mA = 109,6 - 96 = 13,6g
mO (trong A) = 13,6 - (mC + mH) = 13,6 - (9,6 + 0,8) = 3,2g (3)
Từ (1)(2)(3) => nC : nH : nO = (9,6/12) : 0,8 : 3,2/16 = 4 : 4 : 1
Vậy A có công thức đơn giản là C4H4O
Ester A đơn chức nên có 2 nguyên tử O trong phân tử
=> A : C8H8O2 (M = 136 g/mol) - đến đây loại 2 đáp án A và C
nA/nKOH = (13,6/136)/0,2 = 0,5 => nA : nKOH = 1 : 2
Vậy ester A có gốc alcohol là phenyl -C6H4-CH3