Skip to main content

Lai ruồi giầm cái mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực mắt trắng thuần chủng người ta thu được ở F1 100%  mắt đỏ tía; 100% mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên ở đời F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới như sau: 3/8 mắt đỏ tía; 3/8 mắt đỏ tươi: 2/8 mắt trắng. Kết luận nào sau đây là đúng:

Lai ruồi giầm cái mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực mắt trắng thuần chủng người ta thu

Câu hỏi

Nhận biết

Lai ruồi giầm cái mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực mắt trắng thuần chủng người ta thu được ở F1 100%  mắt đỏ tía; 100% mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên ở đời F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới như sau: 3/8 mắt đỏ tía; 3/8 mắt đỏ tươi: 2/8 mắt trắng. Kết luận nào sau đây là đúng:


A.
Màu mắt của ruồi giầm là do 1 gen trên NST giói tính X quy định.
B.
Màu mắt của ruồi giầm là do 2 gen trên NST giói tinhs X quy định.
C.
Màu mắt của ruồi giầm là do 1 gen trên NST giớii tính X và 1 gen trên NST thường quy quy định.
D.
Màu mắt của ruồi giấm do 1 gen trên NST giới tính X và 1 gen trên NST thường tương tác theo kiểu bổ sung.
Đáp án đúng: C

Lời giải của Luyện Tập 365

Lai ruồi giầm cái mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực mắt trắng thuần chủng người ta thu được ở F1 100%  mắt đỏ tía; 100% mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên ở đời F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới như sau: 3/8 mắt đỏ tía; 3/8 mắt đỏ tươi: 2/8 mắt trắng. Như vậy ta thấy màu sắc mắt biểu hiện không đồng đều ở 2 giói; F2 có hơn bốn loại tổ hợp ( 3+ 3+2 > 4) \Rightarrow màu sắc mắt do 2 cặp gen cùng tương tác với nhau quy định, trong đó có 1 gen nằm trên NST giới tính X và 1 gen nằm trên NST thường. \rightarrow Đáp án C.

Câu hỏi liên quan

  • Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là

    Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là:

  • Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.

    Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối vói nhau thu được F1. Trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:

  • Ở một loài động vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn s

    Ở một loài động vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng, các gen phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Cho cây P giao phấn với hai cây khác nhau:

    -  Với cây thứ nhất, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

    -  Với cây thứ hai, thu được đời con chỉ có một loại kiểu hình.

    Biết rằng không xảy ra đột biến và các cá thể con có sức sống ngang nhau. Kiểu gen của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:

  • Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột

    Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loại này được ký hiệu từ I đến IV có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kỳ giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau:  

    Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là:

  • Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy

    Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao, hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:

  • Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen l

    Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác không cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng lên 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lý thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỷ lệ

  • Theo quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đâ

     Theo quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?      

  • Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen

    Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen. Tiến hành phép lai ong cái cánh dài, rộng và ong đực cánh ngắn, hẹp thu được F1 toàn cánh dài, rộng. Cho F1 tạp giao, ở F2 sẽ thu được bao nhiêu kiểu hình đối với hai tính trạng nói trên.  

  • Nhân tố nào sau đây góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thàn

    Nhân tố nào sau đây góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể?

  • Ở người, xét một gen nằm trên nhiếm sắc thể thường có hai alen: alen A k

    Ở người, xét một gen nằm trên nhiếm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là bao nhiêu? Biết rằng những người khác trong cả hai gia đình trên đều không bị bệnh.