Lai phân tích F1 dị hợp về 2 cặp gen cùng qui định 1 tính trạng được tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1, kết quả này phù hợp với kiểu tương tác bổ sung:
Các tỉ lệ tương tác 9:6:1, 9:7, 13:3, 9:3:3:1 đều biến đổi từ tỉ lệ 4 nhóm kiểu gen 9A-B-: 3A-bb: 3aaB-: 1aabb.
Tỉ lệ 9:6:1 là 9A-B- qui định 1 kiểu hình: (3A-bb + 3aaB-) qui định 1 kiểu hình: 1aabb qui định 1 kiểu hình khác.
Tỉ lệ 9:7 là 9A-B- qui định 1 kiểu hình: (3A-bb + 3aaB- + 1aabb) qui định 1 kiểu hình khác.
Tỉ lệ 9:3:3:1 là 9A-B-: 3A-bb: 3aaB-: 1aabb mỗi kiểu gen qui định 1 kiểu hình. Đây là 3 dạng tỉ lệ của kiểu tương tác bổ trợ.
Tỉ lệ 13:3 là (9A-B- + 3A-bb (hoặc aaB-) + 1aabb) qui định 1 kiểu hình: 3 aaB- (hoặc A-bb) qui định 1 kiểu hình khác. Đây là tỉ lệ của kiểu tương tác át chế.
Khi lai phân tích cơ thể dị hợp 2 cặp gen AaBb ta có:
P: AaBb X aabb 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb tỉ lệ kiểu hình 1:2:1. Như vậy kết quả này phù họp với tỉ lệ tương tác bổ sung 9:6:1