Hỗn hợp khí X gồm CxHY (A) và khí oxi (có thể tích gấp đôi thể tích oxi cần để đốt cháy A). Đốt cháy hỗn hợp X đến khi kết thúc phản ứng thì thể tích khí sau thí nghiệm không đổi (các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất), nhưng nếu cho ngưng tụ hơi nước thì thể tích giảm 40%.
Trả lời câu hỏi dưới đây:
Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít khí A (đktc) rồi cho toàn bộ sản phẩm vào dung dịch chứ 11,1 gam Ca(OH)2. Hỏi sau khi hấp thụ hoàn toàn, khối lượng dung dịch tăng hay giảm bao nhiêu gam?
CH4 + O2 → CO2 + 2H2O (2)
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O (3)
Số mol Ca(OH)2 là =0, 15 (mol)
Từ (2): số mol CO2 = số mol CH4 = =0,2(mol)
Số mol H2O là 0,4 mol
Từ (2) và (3) : số mol CaCO3 = số mol CO2 phản ứng = số mol Ca(OH)2 = 0,15 mol
=> Số mol CO2 dư = 0,2 – 0,15 = 0,05 (mol)
Vậy ta có phương trình:
CO2 dư + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2 (4)
Từ (4): = dư = 0,05 mol
=> còn = 0,15 – 0,05 = 0,1 (mol)
Vậy khối lượng dung dịch tăng:
∆m = + - còn = 0,2. 44 + 0,4. 18 – 0,1 . 100 = 6 (gam)