Skip to main content

Hỏi sau bao lâu kể từ khi va chạm lần thứ nhất, bóng sẽ chạm vào bảng gỗ lần thứ hai? Khi đó bảng gỗ cách tường một khoảng l2 bằng bao nhiêu?

Hỏi sau bao lâu kể từ khi va chạm lần thứ nhất, bóng sẽ chạm vào bảng gỗ

Câu hỏi

Nhận biết

Hỏi sau bao lâu kể từ khi va chạm lần thứ nhất, bóng sẽ chạm vào bảng gỗ lần thứ hai? Khi đó bảng gỗ cách tường một khoảng l2 bằng bao nhiêu?


A.
l_{2}=\frac{v_{1}}{v_{1}+v_{0}}l_{1}
B.
l_{2}=\frac{v_{1}-v_{0}}{v_{1}+v_{0}}l_{1}
C.
l_{2}=\frac{v_{1}+v_{0}}{v_{1}-v_{0}}l_{1}
D.
l_{2}=\frac{v_{1}}{v_{1}-v_{0}}l_{1}
Đáp án đúng: B

Lời giải của Luyện Tập 365

Gọi thời gian từ lúc va chạm lần 1 đến va chạm lần 2 là t­12. Trong thời gian đó bảng đi được quãng đường là v0t12 bóng đi được quãng đường là v1t12.

Theo đề bài, ta có hệ phương trình:

\left\{\begin{matrix} l_{2}=l_{1}-v_{0}t_{12}(1)\\l_{2}+l_{1}=v_{1}t_{12}(2) \end{matrix}\right.

Lấy (2) – (1)

=> 2l_{1}=(v_{1}+v_{0})t_{12} => t_{12}=\frac{2l_{1}}{v_{1}+v_{0}} (3)

Thay (3) vào trong (1): l_{2}=l_{1}-v_{0}\frac{2l_{1}}{v_{0}+v_{1}}

l_{2}(v_{0}+v_{1})=l_{1}v_{0}+l_{1}v_{1}-2l_{1}v_{0} => l_{2}=\frac{v_{1}-v_{0}}{v_{1}+v_{0}}l_{1}  (4)

Câu hỏi liên quan

  • Sau khi đổ đầy vào dầu nhánh B, người ta thả nhẹ nhàng một vật hình trụ đặc, đồng chất

    Sau khi đổ đầy vào dầu nhánh B, người ta thả nhẹ nhàng một vật hình trụ đặc, đồng chất tiết diện S3 = 60cm3, cao h3 = 10cm, khối lượng riêng D3 = 600kg/m3 vào nhánh A. Hãy tính khối lượng dầu tràn ra ngoài.

  • Để cục nước đá chuyển hoàn toàn sang thể hơi ở 1000C thì cần một nhiệt lượn

    Để cục nước đá chuyển hoàn toàn sang thể hơi ở 1000C thì cần một nhiệt lượng là bao nhiêu kJ? Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá là C1 = 4200J/kg.K; C2 = 1800J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3,4.105 J/kg; nhiệt hóa hơi của nước là L = 2,3.106 j/kg.(Bỏ qua sự mất nhiệt với môi trường ngoài).

  • Sau thấu kính L1 người ta đặt một thấu kính phân kì L2 có tiêu c

    Sau thấu kính L1 người ta đặt một thấu kính phân kì L2 có tiêu cự f2 =  . Thấu kính L2 cách thấu kính L1 một khoảng O1O2 =  , trục chính của thấu kính trùng nhau (Hình vẽ 3). Vẽ ảnh của vật AB qua hai thấu kính trên và dùng hình học ( không dùng công thức thấu kính) tìm khoảng cách từ ảnh cuối cùng A2B2 đến thấu kính phân kỳ.

  • Cho U = 16V, R = 8Ω, k = 3, xác định Rx để công suất trên Rx bằn

    Cho U = 16V, R = 8Ω, k = 3, xác định Rx để công suất trên Rx bằng 0,4W.

  • Bỏ A1B1 đi, đặt một gương phẳng vuông góc với trục chính tại I (

    Bỏ A1B1 đi, đặt một gương phẳng vuông góc với trục chính tại I (I nằm cùng phía với A2B2 và OI > OA2), gương quay mặt phản xạ về phía thấu kính. Xác định vị trí của I để ảnh của A2B2 qua Tk và qua hệ gương – Tk cao bằng nhau?

  • Khi dịch chuyển con chạy về phía N thì độ sáng của hai đèn thay đổi thế nào?

    Khi dịch chuyển con chạy về phía N thì độ sáng của hai đèn thay đổi thế nào?

  • Đèn Đ1 và đèn Đ2 ở vị trí nào trong mạch ?

    Đèn Đ1 và đèn Đ2 ở vị trí nào trong mạch ?

  • Một chùm sáng song song với trục chính tới thấu kính, phản xạ trên gương và cho ảnh là

    Một chùm sáng song song với trục chính tới thấu kính, phản xạ trên gương và cho ảnh là một điểm sáng S. Vẽ đường đi của các tia sáng (HS tự giải) và giải thích, tính khoảng cách SF’ .

  • Tính giá trị toàn phần của biến trở và vị trí con chạy C.

    Tính giá trị toàn phần của biến trở và vị trí con chạy C.

  • Cố định thấu kính và chùm tia tới, quay gương quanh điểm I một góc α. Điểm sáng S di c

    Cố định thấu kính và chùm tia tới, quay gương quanh điểm I một góc α. Điểm sáng S di chuyển thế nào? Tính độ dài quãng đường di chuyển của S theo α.