Skip to main content

Đa số các loài sâu bọ trên các đảo gió mạnh có cánh ngắn hoặc không cánh là kết quả của hình thức chọn lọc nào:

Đa số các loài sâu bọ trên các đảo gió mạnh có cánh ngắn hoặc không cánh là kết quả của

Câu hỏi

Nhận biết

Đa số các loài sâu bọ trên các đảo gió mạnh có cánh ngắn hoặc không cánh là kết quả của hình thức chọn lọc nào:


A.
Chọn lọc phân hóa.
B.
Chọn lọc ổn định.
C.
Chọn lọc vận động.
D.
Chọn lọc gián đoạn.
Đáp án đúng: C

Lời giải của Luyện Tập 365

Các hình thức chọn lọc tự nhiên: có 3 hình thức.

Chọn lọc ổn định:

- Là kiểu chọn lọc bảo tồn những cá thể mang tính trạng trung bình, đào thải những cá thể mang tính trạng lệch xa mức trung bình.

- Diễn ra khi điều kiện sống thay đổi.

- Hướng chọn lọc ổn định, kết quả kiện định kiểu gen đã đạt được.

Chọn lọc vận động:

- Tần số kiểu gen biến đổi theo hướng thích nghi với tác động của nhân tố chọn lọc định hướng.

- Diễn ra khi điều kiện sống thay đổi theo hướng xác định.

- Kết quả: đặc điểm thích nghi cũ dần thay thế bắng đặc điểm thích nghi mới.

Chọn lọc phân hóa:

- Khi điều kiện sống thay đổi và trở nên không đồng nhất. Chọn lọc diễn ra theo nhiều hướng, trong mỗi hướng hình thành nhóm cá thể thích nghi với hướng chọn lọc. Sau đó mỗi nhóm chịu tác động của kiểu chọn lọc ổn định.

- Kết quả: quần thể ban đầu bị phân hóa thành nhiều nhóm cá thể hoặc quần thể khác nhau.

Đa số các loài sâu bọ trên đảo gió mạnh có cánh ngắn hoặc không cánh là kết quả của hìh thức chọn lọc vận động. Vì ban đầu sâu bọ có cánh dài bình thường nhưng sau đó do điều kiện có gió mạnh đặc điểm này trở nên bất lợi (vì gió thổi tạt ra biển) do đó bị loại bỏ dần; đồng thời chọn lọc tự nhiên chọn lọc các biến dị cánh ngắn hoặc không cánh ( không bị gió thổi) phát sinh ngẫu nhiên trong quần thể. Như vậy đặc điểm mới đã thay thế cho đặc điểm thích nghi cũ. Đáp án C.

Câu hỏi liên quan

  • Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhi

    Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lý thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỷ lệ

  • Bằng những dẫn liệu thực nghiệm người ta luôn thấy được tính đa hình trong các quần thể tự nhiên

    Bằng những dẫn liệu thực nghiệm người ta luôn thấy được tính đa hình trong các quần thể tự nhiên. Sự đa hình của quần thể được duy trì bởi nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố nào dưới đây làm giảm tính đa dạng di truyền của quần thể?

  • Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự kiện chứng tỏ một loài mới được hình thành là

     Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự kiện chứng tỏ một loài mới được hình thành là  

  • Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch

    Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là:

  • Ở người, xét một gen nằm trên nhiếm sắc thể thường có hai alen: alen A k

    Ở người, xét một gen nằm trên nhiếm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh là bao nhiêu? Biết rằng những người khác trong cả hai gia đình trên đều không bị bệnh.

  • Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:

    Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:        

  • Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy

    Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao, hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:

  • Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột

    Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loại này được ký hiệu từ I đến IV có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kỳ giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau:  

    Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là:

  • Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen l

    Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác không cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng lên 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lý thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỷ lệ

  • Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một lô cút có ba ale

    Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một lô cút có ba alen nằm trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa về lôcut trên trong quần thể là: