Cho cá thể lông trắng giao phối với cá thể lông đỏ được F1 đồng loạt lông trắng. Cho F1 giao phối tự do, đời F2 có 75% cá thể lông trắng; 18,75% cá thể lông đỏ; 6,25% cá thể lông hung. Nếu cho tất cả các cá thể lông trắng ở đời F2 giao phối tự do thì theo lí thuyết, số cá thể lông hung ở đời F3 có tỉ lệ:
F2: 12 trắng : 3 đỏ : 1 hung => 16 kiểu tổ hợp => F1 dị 2 cặp.
F1: AaBb x AaBb → F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
=> A-B- và A-bb: trắng; aabb: hung.
Xét các cá thể lông trắng F2: (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
Xét (1AA : 2Aa): tần số alen a: = => Tỷ lệ aa F3:
Xét (1BB : 2Bb : 1bb): tần số alen b: = => Tỷ lệ bb F3:
=> Tỷ lệ aabb: x =
Chọn C.
F2: 12 trắng : 3 đỏ : 1 hung => 16 kiểu tổ hợp => F1 dị 2 cặp.
F1: AaBb x AaBb → F2: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
=> A-B- và A-bb: trắng; aabb: hung.
Xét các cá thể lông trắng F2: (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
Xét (1AA : 2Aa): tần số alen a: = => Tỷ lệ aa F3:
Xét (1BB : 2Bb : 1bb): tần số alen b: = => Tỷ lệ bb F3:
=> Tỷ lệ aabb: x =
Chọn C.