Cho 47 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol đồng đẳng liên tiếp đi qua Al2O3, đun nóng thu được hỗn hợp Y gồm ba ete; 0,27 mol olefin; 0,33 mol hai ancol dư và 0,42 mol H2O. Biết rằng hiệu suất tách nước tạo mỗi olefin đối với mỗi ancol đều như nhau và số mol ete là bằng nhau. Khối lượng của hai ancol dư có trong hỗn hợp Y (gam) gần giá trị nào nhất?
Ta có: nH2O = nolefin + nete ⟹ nete = 0,15 mol
nancol ban đầu = 2nete + nolefin + nancol dư = 0,9 mol
Gọi công thức trung bình của ancol là \({C_{\bar n}}{H_{2\bar n + 2}}O\)
⟹ \(14\bar n + 18 = \dfrac{{47}}{{0,9}} \to \bar n = 2,44\)
⟹ C2H5OH và C3H7OH
Do mancol = 47 gam và nancol = 0,9 mol ⟹ nC2H6O = 0,5 mol; nC3H8O = 0,4 mol
- Xét phản ứng tạo anken:
Hiệu suất tạo anken là: H = \(\dfrac{{0,27}}{{0,9}}.100\% \) = 30%
⟹ Phần ancol tạo anken của C2H5OH là 0,15 mol và của C3H7OH là 0,12 mol.
- Xét phản ứng tạo ete:
Đặt số mol C2H5OH và C3H7OH phản ứng lần lượt là a và b.
+) nancol pư = a + b = 0,9 - 0,33 = 0,57 (1)
+) Theo đề bài 3 ete có số mol bằng nhau nên số mol mỗi ancol phản ứng tạo ete cũng bằng nhau
⟹ a - 0,15 = b - 0,12 (2)
Giải (1) và (2) được: a = 0,3 và b = 0,27.
⟹ nC2H5OH dư = 0,5 - 0,3 = 0,2 mol
nC3H7OH dư = 0,4 - 0,27 = 0,13 mol
⟹ mancol dư = 17 gam.