Có các mẫu chất rắn riêng biệt: Ba, Mg, Fe, Al, ZnO, MgO, Al2O3, CuO, Ag, Zn. Chỉ dùng thêm dung dịch H2SO4 loãng có thể nhận biết tối đa bao nhiêu chất trong số các chất trên?
Dùng dung dịch H2SO4 loãng làm thuốc thử. Nhận ra:
- Ag : không tan
- ZnO, MgO, Al2O3 : tan tạo dung dịch không màu (nhóm I)
ZnO + H2SO4 ZnSO4 + H2O
MgO + H2SO4 MgSO4 + H2O
Al2O3 + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3 H2O
- CuO : Tan tạo dung dịch màu xanh
CuO + H2SO4 CuSO4 + H2O
- Ba : Tan và có kết tủa trắng xuất hiện
Ba + H2SO4 BaSO4 + H2
- Mg, Fe, Al, Zn : Tan và có bọt khí thoát ra (nhóm II)
Mg + H2SO4 MgSO4 + H2
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2
Cho Ba tới dư vào dung dịch H2SO4 thì khi H2SO4 phản ứng hết, Ba phản ứng tiếp với nước.
Ba + 2H2O Ba(OH)2 + H2
Lọc kết tủa thu được nước lọc và dung dịch Ba(OH)2 dùng làm thuốc thử đối với các dung dịch nhóm II . Nhận ra:
- Dung dịch MgSO4 : vì có kết tủa trắng xuất hiện, không tan trong Ba(OH)2 dư => kim loại ban đầu là Mg
MgSO4 + Ba(OH)2 Mg(OH)2 + BaSO4
- Dung dịch FeSO4: kết tủa trắng xanh xuất hiện và hóa nâu một phần trong không khí => kim loại ban đầu là Fe
FeSO4 + Ba(OH)2 Fe(OH)2 + BaSO4
Trắng xanh màu trắng
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3
Nâu đỏ
- Dung dịch ZnSO4: Kết tủa trắng xuất hiện và tan một phần trong Ba(OH)2 dư => kim loại ban đầu là Zn
ZnSO4 + Ba(OH)2 Zn(OH)2 + BaSO4
Zn(OH)2 + Ba(OH)2 Ba[Zn(OH)4]
- Dung dịch Al2(SO4)3: kết tủa trắng keo + kết tủa trắng xuất hiện và tan một phần trong Ba(OH)2 dư => kim loại ban đầu là Al
Al2(SO4)3 + 3Ba(OH)2 Al(OH)3 + 3BaSO4
2Al(OH)3 + Ba(OH)2 Ba[Al(OH)4]2
Nhóm I : làm tương tự
=> Đáp án D