Skip to main content

Khi nghiên cứu một loài hoa các nhà khoa học nhận thấy rằng : Màu hoa vàng do gen trội A qui định, màu hoa hồng do gen lặn a qui định. Màu sắc hoa chỉ biểu hiện khi không có mặt của alen B lấn át, alen b không có khả năng này. Trong kiểu gen có alen B thì sẽ cho kiểu hình hoa máu trắng. Khi lai dòng hoa trắng TC với dòng hoa hồng, ở F1 thu được 100% hoa trắng, lấy F1 lai phân tích, kết quả đời lai thu được tỉ lệ 50% hoa trắng : 37,5% hoa hồng và 12,5% hoa vàng. Xét các kết luận sau : (1)   Phép lai trên tuân theo 2 khả năng phân li độc lập hoặc di truyền liên kết gen không hoàn toàn qui định. (2)   Tần số hoàn vị gen của phép lai này 12,5% (3)   Tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng trong tổng số cây hoa hồng là \frac{1}{3} (4)   Nếu diễn biến NST ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là giống nhau thì theo lí thuyết khi cho F1 giao phấn với nhau tỉ lệ hoa hồng thu được ở đời con là ≈ 14,1% Số kết luận đúng là:

Khi nghiên cứu một loài hoa các nhà khoa học nhận thấy rằng : Màu hoa vàng do gen trội A

Câu hỏi

Nhận biết

Khi nghiên cứu một loài hoa các nhà khoa học nhận thấy rằng : Màu hoa vàng do gen trội A qui định, màu hoa hồng do gen lặn a qui định. Màu sắc hoa chỉ biểu hiện khi không có mặt của alen B lấn át, alen b không có khả năng này. Trong kiểu gen có alen B thì sẽ cho kiểu hình hoa máu trắng. Khi lai dòng hoa trắng TC với dòng hoa hồng, ở F1 thu được 100% hoa trắng, lấy F1 lai phân tích, kết quả đời lai thu được tỉ lệ 50% hoa trắng : 37,5% hoa hồng và 12,5% hoa vàng. Xét các kết luận sau :

(1)   Phép lai trên tuân theo 2 khả năng phân li độc lập hoặc di truyền liên kết gen không hoàn toàn qui định.

(2)   Tần số hoàn vị gen của phép lai này 12,5%

(3)   Tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng trong tổng số cây hoa hồng là \frac{1}{3}

(4)   Nếu diễn biến NST ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là giống nhau thì theo lí thuyết khi cho F1 giao phấn với nhau tỉ lệ hoa hồng thu được ở đời con là ≈ 14,1%

Số kết luận đúng là:


A.
1
B.
2
C.
3
Đáp án đúng: A

Lời giải của Luyện Tập 365

P : tráng thuần chủng –BB     x          hoa hồng aabb

F1 : 100% trắng –aBb

F1 lai phân tích :         -aBb    x          aabb

F2 : 50% trắng : 37,5% hồng : 12,5% vàng

Do F2 có xuất hiện kiểu hình vàng A-bb

=>  F1 dị hợp 2 cặp gen

Mà tỉ lệ hồng : vàng ở F2 không phải là 1 :1

=> 2 cặp gen của F1 cùng nằm trên 1 NST

=>  F1 : \frac{AB}{ab}

=> Tần số hoán vị gen là f = 25%

F1 x F1 :\frac{AB}{ab}  x \frac{AB}{ab}  hoán vị hai bên với tần số 25 %

=>  ab = AB =  0.375 , Ab = aB = 0.125

=> \frac{ab}{ab} = 0.375 x 0.375 = 0.141

=> A-B - = 0.5 + 0.375 x 0.375 = 0.5 + 0.141 = 0.641

=> Tỉ lệ hoa hồng là : 1 -  (0.141 + 0.641) = 0.218

=> Không có đáp án nào đúng

Câu hỏi liên quan

  • Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen l

    Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác không cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng lên 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lý thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỷ lệ

  • Bằng những dẫn liệu thực nghiệm người ta luôn thấy được tính đa hình trong các quần thể tự nhiên

    Bằng những dẫn liệu thực nghiệm người ta luôn thấy được tính đa hình trong các quần thể tự nhiên. Sự đa hình của quần thể được duy trì bởi nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố nào dưới đây làm giảm tính đa dạng di truyền của quần thể?

  • Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.

    Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối vói nhau thu được F1. Trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:

  • Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là

    Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là:

  • Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhi

    Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lý thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỷ lệ

  • Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển ge

     Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?    

  • Cho các thành phần: (1) mARN của gen cấu trúc; (2) &nb

    Cho các thành phần: (1)   mARN của gen cấu trúc; (2)   Các loại nuclêôtit A, U, G, X; (3)   ARN pôlimeraza; (4)   AND ligaza; (5)   AND pôlimelaza.   Các thành phần tham gia vào quá trình phiên mã các gen cấu trúc của opêron Lac ở E.coli là                                         

  • Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG – Gly; XX

    Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG – Gly; XXX – Pro; GXU – Ala; XGA – Arg; UXG – Ser; AGX – Ser. Một đoạn mạch gốc của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nuclêôtit là 5’AGXXGAXXXGGG 3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn pôlipeptit có 4 axit amin theo trình tự của 4 axit amin đó là:      

  • Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây kh

    Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây không đúng?

  • Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch

    Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là: