Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e với tần số 40%.
Phép lai (P) \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) \(\frac{{DE}}{{de}}\) × \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) \(\frac{{DE}}{{de}}\) cho các phát biểu sau về F1
(1) Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả vàng, tròn chiếm tỷ lệ 8,16%.
(2) Tỷ lệ thân cao, hoa trắng, quả đỏ, dài bằng tỷ lệ thân thấp, hoa tím, quả vàng, tròn.
(3) Tỷ lệ kiểu hình mang 4 tính trạng trội lớn hơn 30%.
(4) Kiểu hình lặn cả 4 tính trạng là 0,09%.
Số phát biểu đúng là
Xét phép lai \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) x \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Hoán vị với tần số 20% => ab = AB = 0.1 ; Ab = aB = 0.4
aabb = 0.01
A-B- = 0.5 + 0.01 = 0.51
A- bb = aaB- = 0.25 -0.01 =0.24
Xét phép lai \(\frac{{DE}}{{de}}\)x\(\frac{{DE}}{{de}}\)
Hoán vị với tần số 40%
=> de /de = 0.3 x0.3 =0.09
D- E = 0.5 + 0.09 = 0.59
D-ee = ddE - = 0.25 – 0.09 = 0.16
Ta có
Thân cao, hoa tím, quả vàng, tròn( A – B – dd-E ) = 0.51 x 0.16 = 0.0816
Thân cao, hoa trắng, quả đỏ, dài ( A – bb D-ee ) = 0.24 x 0.16 = 0.0384
Thân thấp, hoa tím, quả vàng, tròn.(aaB- ddE-) = 0.24 x 0.16 =0.0384
Thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn( A – B – D-E- )= 0.51 x0.59 = 0.3009
Lặn cả 4 tính trạng là aabbddee = 0.09 x 0.01 = 0.0009 = 0.09%