( 7,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “ Trao duyên” ( trích “ Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
"Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung”
Yêu cầu: Phân tích được đoạn trích, văn mạch lạc, rõ ràng, khai thác nghệ thuật làm bật nội dung, chữ viết dễ đọc, không mắc các lỗi thông thường về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc “có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”.
- “Truyện Kiều” là kiệt tác của Nguyễn Du cũng như của dân tộc Việt Nam. “Trao duyên” là khúc đoạn trường thấm đẫm nước mắt và nỗi đau của Kiều khi tình yêu tan vỡ.
2. Phận tích (5,0 điểm)
a, Vị trí, bối cảnh của đoạn trích: (0,5 điểm)
- Đoạn trích từ câu 723 đến 737 của tác phẩm.
- Đoạn thơ mở đầu phần II của tác phẩm - Gia biến và lưu lạc. Hoàn cảnh của Kiều trước đó: gia đình gặp tai biến, Kiều quyết định bán mình chuộc cha và em. Sau khi việc nhà đã lo liệu xong cuôi, đêm trước khi Mã Giám Sinh đến đón nàng về làm lẽ, Kiều mới nghĩ đến chuyện riêng, vô cùng đau xót. Cuối cùng, nàng quyết định nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
b, Nội dung đoạn trích:
* Lời khẩn cầu (2 câu đầu): (1,0 điểm)
- Ngôn ngữ: cậy, chịu ( khác với nhờ và nhận), có: vừa nhờ vả với sự tin cậy, trông mong rất lớn; vừa nài nỉ, van xin; ướm hỏi nhưng thực chất là ép buộc.
- Hành động: lạy (trang nghiêm, trịnh trọng), thưa (Tư thế: hạ mình, mang ơn Vân )
-> Lời nói, hành động khác lạ bởi vì nội dung trao duyên hệ trọng, khó nói. Hơn nữa, Kiều thấu hiểu sự thiệt thòi của em và cũng rất khéo léo, thông minh khi tạo được bầu không khí phù hợp để “trao duyên”.
* Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân (10 câu tiếp): (2,0 điểm)
- Gợi cảm tình: bằng cách nhắc lại mối tình đẹp. (liệt kê, tiểu đối)
- Giải bày tình thế của chính Kiều: “ đứt gánh tương tư”, “ sóng gió bất kì”, lựa chọn giữa hiếu và tình.
- Tình thế của Thúy Vân: "keo loan chắp mối tơ thừa”: mặc em định liệu bởi Thúy Vân còn trẻ, còn có tương lai, Thúy Vân với Kiều là tình máu mủ.
Kiều hiểu rất rõ sự hi sinh của Thúy Vân là sự ban ơn cho Thúy Kiếu (ngậm cười chính suối, thơm lây.)
=> Thúy Kiều rất khéo léo, thuyết phục có lí, có tình, Kiều đưa Vân vào tình huống bất khả kháng. Đây là tiếng nói của lí trí; tâm trạng của Thúy Kiều là biết ơn chân thành, tha thiết, khẩn khoản.
* Thúy Kiều trao kỉ vật cho Thúy Vân (6 câu tiếp) (2,0 điểm)
- “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền: là những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.
- “ Của chung”: của Kim, của Kiều, giờ nay còn là của Vân, nỗi tiếc nuối, đau đớn. Kiều chỉ có thể trao duyên ( nghĩa) nhưng tình không thể trao. Lời của Kiều chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát.
c, Nghệ thuật đoạn trích: (0,5 điểm)
- Cách dùng từ tinh tế, sắc sảo, vận dụng thành ngữ, so sánh, ẩn dụ, điển tích...
- Cách ngắt nhịp, lặp từ, câu cảm thán, từ láy; giọng điệu…
=> Miêu tả thành công tâm trạng của nhân vật.
3. Đánh giá (0,5 điểm)
- Chỉ qua 14 câu thơ, chúng ta cũng cảm nhận được bi kịch tinh thần của Thúy Kiều cũng như vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của nàng: một cô gái hiếu thảo, giàu tình cảm, giàu đức hi sinh, vị tha.
- Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của đại thi hào Nguyễn Du.