Skip to main content

(5,0 điểm) Chọn một trong hai đề sau Đề 1:  Chúng ta luôn phấn đấu để đạt nhiều thành tích. Thế nhưng hiện nay, nhiều người đang lên án một tệ nạn gọi là “bệnh thành tích”. Anh (Chị) hãy trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, đặc biệt là “bệnh thành tích trong học tập” Đề 2:  Phân tích đoạn trích "Trao duyên" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.

(5,0 điểm) Chọn một trong hai đề sau
Đề 1:  Chúng ta luôn phấn đấu để đạt nhiều thành

Câu hỏi

Nhận biết

(5,0 điểm) Chọn một trong hai đề sau

Đề 1:  Chúng ta luôn phấn đấu để đạt nhiều thành tích. Thế nhưng hiện nay, nhiều người đang lên án một tệ nạn gọi là “bệnh thành tích”.

Anh (Chị) hãy trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, đặc biệt là “bệnh thành tích trong học tập”

Đề 2:  Phân tích đoạn trích "Trao duyên" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

ĐỀ 1:

Bài làm cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1/ Giải thích ( 0,5 điểm)

 - Thành tích là kết quả có thể đánh giá được của nỗ lực con người.

- Bệnh thành tích: là chạy theo thành tích, bất chấp thủ đoạn, bỏ qua chất lượng thực.

2/ Bàn luận về hiện tượng (3,0 điểm)

* Biết phấn đấu để đạt nhiều thành tích là điều đáng quý bởi đó là động lực vươn lên trong cuộc sống, giúp con người ngày càng hoàn thiện mình hơn, đóng góp nhiều hơn cho xã hội.

* Tuy nhiên, hiện nay "bệnh thành tích" đang dần trở thành căn bệnh xã hội:

- Biểu hiện của bệnh thành tích:

+ Bệnh thành tích diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề.

+ Trong lĩnh vực giáo dục, bệnh thành tích biểu hiện rất đa dạng: quay cóp, mua điểm, cho điểm khống, chạy trường,...

* Tác hại bệnh thành tích:

- Đào tạo ra những con người không có năng lực, không làm được việc, thậm chí sự ngu dốt có thể gây nguy hại, để lại hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

- Làm giảm sút/ mất đi sự công bằng trong xâ hội, gây tâm lí hoang mang, chán nản cho mọi người.

- Cản trở quá trình phát triển của đất nước khi giáo dục không được quan tâm

- Thoái hóa nhân cách, khiến con người trở nên thiếu trung thực, dối trá, lừa mình, lừa người, thích sống bằng ảo tưởng bởi “lộng giả thành chân”, không có ý thức vươn lên.

* Nguyên nhân bệnh thành tích:

+ Thói xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ mà từ ngày xưa.

+ Việc vận động tuyên truyền nói không với bệnh thành tích ồ ạt nhưng không sâu sắc đến với từng cá nhân.

Học sinh lấy dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ các luận điểm trên.

 3/  Bài học nhận thức và hành động ( 1,5 điểm)

- Nhân thức: Bệnh thành tích là một căn bệnh nguy hiểm, kìm hãm sự phát triển của con người và xã hội, cần lên án, đấu tranh xóa bỏ.

- Hành động:

+ Nỗ lực rèn luyện, vươn lên để đạt nhiều thành tích cao trong học tập và lao động nhưng phải bằng thực lực, không dùng tiểu xảo, "đi tắt",...

+ Tuyên truyền chống những biểu hiện của bệnh thành tích đồng thơi nêu cao những tấm gương trung thực, dám đấu tranh chống tiêu cực.

+ Có biện pháp xử lí, kỉ luật nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm.

- Liên hệ bản thân.

ĐỀ 2: 

Những ý chính cần đạt:

I. GIỚI THIỆU CHUNG: (0,5 điểm)

Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.  

- "Truyện Kiều" là kiệt tác của ông nói riêng và nên thi ca Việt Nam nói chung. Tác phẩm đạt đến trình độ nghệ thuật cao và mang giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.

- Đoạn "Trao duyên" trích từ câu 723 đến 756 , mở đầu phần II của tác phẩm (gia đình Thúy Kiều bị vu oan, Thúy Kiều phải bán mình cứu cha và em. Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa lấy Kim Trọng).  

II. PHÂN TÍCH: (4,0 điểm)

1. 12 câu thơ đầu: Kiều nhờ em là Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng: (1,5 điểm)

* Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa Kim Trọng: 2 câu đầu

- "Cậy em": nhờ vả, tin tưởng em. "Chịu lời": nhận lời và chập nhận những thiệt thòi về mình => Kiều hiểu được sự thiệt thòi trong tình cảm Thúy Vân - vì thông cảm chị mà nhận. 

- Chị "lạy - thưa": hành động trái lẽ thường, tạo không khí trang nghiêm, hé mở đây là việc hệ trọng. 

=> Cách nói tạo sự ràng buộc tế nhị, Thúy Vân khó từ chối. 

* Kiều kể lại sự tình - nêu cảnh ngộ éo le, khó khăn của mình: 6 câu tiếp

- Mối tình đẹp vừa chớm nở đã vội tan vỡ 

- Sự lựa chọn khó khăn giữa hiếu và tình

* Kiều dùng lí lẽ thuyết phục em: 4 câu cuối

- Thúy Vân còn trẻ "ngày xuân còn dài"

- Thúy Kiều gợi đến tình máu mủ, thân thuộc thiêng liêng để Thúy Vân không thể chối từ.

- Nếu được Vân giúp đỡ, thì dù "ngậm cười chín suối" Kiều cũng được "thơm lây

=> Câu thơ mang phong cách thành ngữ, bộc lộ tâm sự của Thúy Kiều sâu thẳm đáy lòng. Người chị bất hạnh đã nói với em những lời gan ruột, chứng tỏ: trước khi nói, Thúy Kiều đã suy nghĩ, dằn vặt nhiều.Cách nói đã hàm chưa sự biết ơn chân thành đối với em mình. 

2. 14 câu tiếp theo: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò em (1,5điểm)

* Kiều trao lại kỉ vật cho em:

- “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền: là những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng. 

- “ Của chung”: của Kim, của Kiều, giờ nay còn là của Vân, nỗi tiếc nuối, đau đớn. Kiều chỉ có thể trao duyên ( nghĩa) nhưng tình không thể trao. Lời của Kiều chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát.

* Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật, dặn dò em: 

- Thúy Kiều đau khổ coi mình như người đã chết "người mệnh bạc", "người thác oan" "hồn còn mang nặng lời thề", "nát thân bồ liễu" "dạ đài".

Giọng điệu và từ ngữ biểu đạt sự đau khổ tột đỉnh: Quá khứ rực rỡ, hiện tại chia ly đau xót, tương lai mịt mù, không hi vọng. Kiều đang dặn dò Vân nhưng càng nói dường như Kiều quên sự có mặt của Vân. Tâm trạng càng lúc càng bi thiết, giọng điệu phảng phất như từ cõi âm vọng về. 

3. 4 câu cuối: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao duyên (1,0 điểm)

"Bây giờ trâm gãy bình tan...." => Kiều như bừng tỉnh sau cơn mê man chìm vào những tưởng tượng về tương lai. Nhưng đau xót thay, hiện thực quá phũ phàng. Câu thơ mang tính ước lệ, thể hiện nỗi đau thân phận trong hiện tại của Thúy Kiều. 

- "Tơ duyên ngắn ngủi"  "Phận bạc như vôi"  "Nước chảy hoa trôi lỡ làng"  => Lời thơ nghẹn ngào, đau xót của một con người ý thức được nỗi đau khổ, bất hạnh (mệnh bạc). 

- "Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!"  => Nỗi đau thốt lên tự đáy lòng. Thúy Kiều coi Kim Trọng như là người chồng và chính mình đã phụ phàng tình yêu ấy => Nỗi đau tột cùng vì tình duyên tan vỡ. Tình cảm lên đến cao trào, lời thơ là những tiếng kêu tuyệt vọng.

III. ĐÁNH GIÁ: (0,5 điểm)

- Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được bi kịch tình yêu tan vỡ của Thúy Kiều cũng như "sức cảm thông lạ lùng" của nhà thơ đối với những khát vọng hạnh phúc, những đau khổ của con người. Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc của đoạn thơ nói riêng, tác phẩm "Truyện Kiều nói chung".

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, sâu sắc. Ngôn ngữ chọn lọc, sắc sảo, kết hợp hài hòa giữa từ ngữ Hán Việt và thành ngữ dân gian.

 

Câu hỏi liên quan

  • Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn

    Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới- bài 43). (6,0 điểm)

  • Anh, chị hãy giới thiệu sơ lược tác phẩm “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi và xuất xứ bài

    Anh, chị hãy giới thiệu sơ lược tác phẩm “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi và xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. (2,0 điểm) 

  • Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong

    Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao sau:

                            “Mình về có nhớ ta chăng

                       Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”

    (2,0 điểm)

  • Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản

    Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản thân:

    “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ, tự kiêu một chút cũng là nhiều” (Karl Marx)

    (5,0 điểm) 

  • Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

    Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

  • Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút

    Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút ra ý nghĩa của bài thơ. (2,0  điểm)

  •         Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng”

              Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Hãy xác định các nhân tố giao tiếp (nhân vật

    Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Hãy xác định các nhân tố giao tiếp (nhân vật giao tiếp, thời điểm giao tiếp, nội dung giao tiếp) trong câu ca dao sau:

                    “Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:

                    - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng ?”

    (2,0 điểm)

  • Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong

     Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong trắng, một người vợ hiền nhưng thần Rùa vàng lại kết tội nàng là giặc. Theo anh/chị, kết luận đó có nghiêm khắc quá không? (1,5 điểm) 

  • Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0

    Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0 điểm)