Skip to main content

(6,0 điểm) Cảm nhận về bi kịch tình yêu của nhân vật Thuý Kiều qua mười hai câu đầu của đoạn trích Trao duyên. “…Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm  chén thề. Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây."                                          (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

(6,0 điểm)
Cảm nhận về bi kịch tình yêu của nhân vật Thuý Kiều qua mười hai câu đầu của

Câu hỏi

Nhận biết

(6,0 điểm)

Cảm nhận về bi kịch tình yêu của nhân vật Thuý Kiều qua mười hai câu đầu của đoạn trích Trao duyên.

“…Cậy em em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước khi đêm  chén thề.

Sự đâu sóng gió bất kì,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây."

                                         (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

1. MỞ BÀI: ( 0,5 điểm)

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:

+ Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, một "nhà nhân đạo lỗi lạc".

+ "Truyện Kiều" là kiệt tác của ông nói riêng và nền thơ ca Việt Nam nói riêng. Tác phẩm viết về cuộc đời 15 năm lưu lạc khổ đau của Thúy kiều - một cô gái tài sắc vẹn toàn. Nó chứa đựng giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, đồng thời thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả nội tâm nhân vật.

- Đoạn trích trên nằm ở đầu phần 2 "Gia biến và lưu lạc", thể hiện bi kịch tình yêu của Thúy Kiều.

2. THÂN BÀI:  (5,0 điểm)

-  Giới thiệu hoàn cảnh dẫn đến việc Thúy Kiều phải trao duyên cho Thúy Vân. (0,5 điểm)

- Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng - nói trong nước mắt:  (2,0 điểm)

+ Hành động: Kiều yêu cầu Vân "ngồi lên" cho mình "lạy" rồi mới nói tiếp - "thưa"  -> Gợi ra không gian giao tiếp đặc biệt; câu chuyện hệ trọng… 

+ Ngôn ngữ: “cậy”, “chịu”, “lạy”, “thưa”-> tinh tế, chính xác, thể hiện tâm trạng khẩn thiết, van xin, nài ép…của Kiều. 

+ Nàng nhờ em thay mình chắp mối tơ duyên với Kim Trọng. Đáng chú ý ;à cách nói của "đứt gánh tương tư", sự khiêm nhường "mối tơ thừa"  cho thấy sự đau khổ, dằn vặt của nàng khi tình đầu vừa hé nở đã vội tan vỡ.

=> Kiều hiểu rõ những thiệt thòi của em khi thay mình trả nghĩa chàng Kim, thái độ tha thiết, khẩn khoản. Việc làm này cho thấy Kiều là một cô gái sống tình nghĩa, luôn nghĩ cho người khác.

- Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng(2,0 điểm)

+  Kiều thuyết phục em bằng lí lẽ (tình yêu của chị đang thắm thiết thì tan vỡ; hiếu tình chỉ có thể chọn một; tuổi xuân em còn dài…) 

+ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm (tình chị em máu mủ; đức hi sinh, nghĩa cử cao đẹp…). 

+ Nói đến cái chết - nỗi đau đớn đến tuyệt vọng của nàng.

=> Như vậy, Kiều nhờ em nhưng thực ra là ràng buộc, đưa Thúy Vân vào tình thế không thể chối từ. Bề ngoài tưởng như Kiều bình tĩnh nhưng trong lòng là nỗi đau đớn, thương thân đến xót xa. 

- Nghệ thuật biểu hiện:  (0,5 điểm)

+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật

+ Ngôn ngữ chọn lọc sắc sảo

3. KẾT BÀI: ( 0,5 điểm)

Đoạn thơ thể hiện bi kịch tình yêu tan vỡ của Thúy Kiều. Qua sự đồng cảm, thấu hiểu, xót thương của nhà thơ với số phận nhân vật, ta thấy được tư tưởng nhân đạo sâu sắc.

Câu hỏi liên quan

  • Chép chính xác bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút

    Chép chính xác bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút ra ý nghĩa của bài thơ. (2,0  điểm)

  • Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc
hàng những tác

    Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc

    hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần bởi thơ của ông đã toát

    lên hào khí Đông A - hào khí thời Trần - một trong những thời đại hào hùng nhất

    của lịch sử Việt Nam.

    Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ nhận định trên.( 7,0 điểm)

  • Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản

    Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản thân:

    “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ, tự kiêu một chút cũng là nhiều” (Karl Marx)

    (5,0 điểm) 

  • Trình bày ngắn gọn đặc điểm của hai thể loại văn học dân gian Việt Nam: truyện cổ tích (tiểu

    Trình bày ngắn gọn đặc điểm của hai thể loại văn học dân gian Việt Nam: truyện cổ tích (tiểu loại truyện cổ tích thần kì), ca dao. (2,0 điểm)

  • Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong

    Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao sau:

                            “Mình về có nhớ ta chăng

                       Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”

    (2,0 điểm)

  • Anh (chị) hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam.(2,0 điểm

    Anh (chị) hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam.(2,0 điểm)

  • Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí

    Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí "nhàn" trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. (6,0 điểm)

  • Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn

    Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới- bài 43). (6,0 điểm)

  • Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm)

    Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  •         Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng”

              Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm)