PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm)
Phân tích bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
v Yêu cầu về kĩ năng:
Thể hiện được những hiểu biết cơ bản văn biểu cảm và văn nghị luận về một bài thơ: cảm xúc và suy nghĩ phải rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
v Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
MỞ BÀI: (0,5 điểm)
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và sơ lược bài thơ “Nhàn”
THÂN BÀI:
a. HAI CÂU ĐỀ (1,25 điểm)
- Điệp từ: “Một” nhắc lại 3 lần.-> Cuộc sống giản dị, đơn sơ nhưng không kém phần thanh cao. -> Cuộc sống sẵn sàng, chu đáo.
- Nhịp thơ: 2/2/3 đều đặn và chậm rãi
" sự ung dung, thanh thản trong cuộc sống và công việc
- Từ láy: “thơ thẩn”: ung dung, điềm nhiên, trạng thái thoải mái, không vướng bận
- Liệt kê dụng cụ lao động: Cày, cuốc, cần câu: Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê như của một “lão nông tri điền”
=> Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cs nhàn tản, gần gũi với dân. => Lão nông tri điền ung dung, thanh thản, thư thái, hài lòng, thích thú cuộc sống thôn quê
b. HAI CÂU THỰC (1,25 điểm)
* Quan niệm dại, khôn:
* Biện pháp đối rất chuẩn: ta >< người, dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao
-> Sự khác biệt giữa ông và những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một cuộc sống” lánh đục tìm trong”.
* Biện pháp ẩn dụ:
- “Nơi vắng vẻ’: Là nơi ít người, là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên
" Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên, yên ả, êm đềm.
- “ Chốn lao xao”: Là nơi ồn ào, là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế
=> Nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách NBK: về với tn, sống thoát khỏi vòng danh lợi để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt.
=> Người thông tuệ, tỉnh táo ở cách xuất xử, chọn lẽ sống; hóm hỉnh đùa vui trong cách nói ngược.
c. HAI CÂU LUẬN (1,25 điểm)
* Bức tranh tứ bình về cuộc sống 4 mùa
- Thu: măng trúc; Đông: Giá đỗ
-> món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không khắc khổ
- Xuân: Tắm hồ sen; Hạ: Tắm ao
-> Thú vui thanh bần, không kiểu cách.
=> Bức tranh tứ bình về cs có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm.sự hài lòng với lối sống giản dị và thanh cao.
=> Con người thuận theo tự nhiên , hòa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thu vui ấy, bình dị mà không kém phần thanh cao.
d. HAI CÂU KẾT (1,25 điểm)
- Điển tích về Thuần Vu Phần" phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
-> Thái độ coi thường phú quý, danh lợi
=>Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người.
- Triết lí: danh vọng, tiền tài cũng chỉ là phù du, hư vô .Tất cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. => cái nhìn của một bậc đại nhân, đại trí.
-> Ý nghĩa: Con người sống ở trên đời nên thuận theo lẽ đời, thuận theo tự nhiên, sông sao cho thanh thản. Đừng vì dục vọng của mình mà bất châp tất cả.Tât cả rồi chỉ như một giấc mơ.
3. KẾT BÀI (0,5 điểm):
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật và triết lí “nhàn”…