Skip to main content

PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm)  Phân tích bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm) 
Phân tích bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Câu hỏi

Nhận biết

PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm) 

Phân tích bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

v Yêu cầu về kĩ năng:

Thể hiện được những hiểu biết cơ bản văn biểu cảm và văn nghị luận về một bài thơ: cảm xúc và suy nghĩ phải rõ ràng; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

v  Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

 MỞ BÀI: (0,5 điểm)

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và sơ lược bài thơ “Nhàn

THÂN BÀI:

a. HAI CÂU ĐỀ (1,25 điểm)

- Điệp từ: “Một” nhắc lại 3 lần.-> Cuộc sống giản dị, đơn sơ nhưng không kém phần thanh cao. -> Cuộc sống sẵn sàng, chu đáo.

- Nhịp thơ: 2/2/3 đều đặn và chậm rãi

" sự ung dung, thanh thản trong cuộc sống và công việc

- Từ láy: “thơ thẩn”: ung dung, điềm nhiên, trạng thái thoải mái, không vướng bận

- Liệt kê dụng cụ lao động: Cày, cuốc, cần câu: Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê như của một “lão nông tri điền”

=> Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cs nhàn tản, gần gũi với dân. => Lão nông tri điền ung dung, thanh thản, thư thái, hài lòng, thích thú cuộc sống thôn quê

b. HAI CÂU THỰC (1,25 điểm)

* Quan niệm dại, khôn:

Biện pháp đối rất chuẩn: ta >< người, dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao

-> Sự khác biệt giữa ông và những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một cuộc sống” lánh đục tìm trong”.

* Biện pháp ẩn dụ:

- “Nơi vắng vẻ’:  Là nơi ít người, là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên

" Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên,  yên ả, êm đềm.

- “ Chốn lao xao”: Là nơi ồn ào, là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế

=> Nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách NBK: về với tn, sống thoát khỏi vòng danh lợi để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt.

=> Người thông tuệ, tỉnh táo ở cách xuất xử, chọn lẽ sống; hóm hỉnh đùa vui trong cách nói ngược.

c. HAI CÂU LUẬN (1,25 điểm)

* Bức tranh tứ bình về cuộc sống 4 mùa

- Thu: măng trúc; Đông: Giá đỗ

-> món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không khắc khổ

- Xuân: Tắm hồ sen; Hạ: Tắm ao

-> Thú vui thanh bần, không kiểu cách.

=> Bức tranh tứ bình về cs có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm.sự hài lòng với lối sống giản dị và thanh cao.

=> Con người thuận theo tự nhiên , hòa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thu vui ấy, bình dị mà không kém phần thanh cao.

d. HAI CÂU KẾT (1,25 điểm)

- Điển tích về Thuần Vu Phần" phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.

-> Thái độ coi thường phú quý, danh lợi

=>Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người.

- Triết lí: danh vọng, tiền tài cũng chỉ là phù du, hư vô .Tất cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. => cái nhìn của một bậc đại nhân, đại trí.

-> Ý nghĩa: Con người sống ở trên đời nên thuận theo lẽ đời, thuận theo tự nhiên, sông sao cho thanh thản. Đừng vì dục vọng của mình mà bất châp tất cả.Tât cả rồi chỉ như một giấc mơ.

3. KẾT BÀI (0,5 điểm):

- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật và triết lí “nhàn”…

 

Câu hỏi liên quan

  •         Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng”

              Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút

    Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút ra ý nghĩa của bài thơ. (2,0  điểm)

  • Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong

     Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong trắng, một người vợ hiền nhưng thần Rùa vàng lại kết tội nàng là giặc. Theo anh/chị, kết luận đó có nghiêm khắc quá không? (1,5 điểm) 

  • Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. (8,0 điểm)

     Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. (8,0 điểm)

  • Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản

    Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản thân:

    “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ, tự kiêu một chút cũng là nhiều” (Karl Marx)

    (5,0 điểm) 

  • Trình bày ngắn gọn suy ngẫm của em về tâm sự của Nguyễn du qua hai câu thơ:
     

    Trình bày ngắn gọn suy ngẫm của em về tâm sự của Nguyễn du qua hai câu thơ:

                               “Bất tri tam bách dư niên hậu

                                Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”

                                (Không biết hơn ba trăm năm sau

                                Thiên hạ ai người khóc Tố Như?)

                                                 (“Đọc Tiểu Thanh kí” - Nguyễn Du)

    ( 3,0 điểm) 

  • Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm)

    Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Em cảm nhận thế nào về cuộc đời nhân vật Tấm trong truyện cổ tích “Tấm Cám”.(5,0 điểm)

    Em cảm nhận thế nào về cuộc đời nhân vật Tấm trong truyện cổ tích “Tấm Cám”.(5,0 điểm) 

  • Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc
hàng những tác

    Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc

    hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần bởi thơ của ông đã toát

    lên hào khí Đông A - hào khí thời Trần - một trong những thời đại hào hùng nhất

    của lịch sử Việt Nam.

    Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ nhận định trên.( 7,0 điểm)

  • Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Hãy xác định các nhân tố giao tiếp (nhân vật

    Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Hãy xác định các nhân tố giao tiếp (nhân vật giao tiếp, thời điểm giao tiếp, nội dung giao tiếp) trong câu ca dao sau:

                    “Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:

                    - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng ?”

    (2,0 điểm)