Skip to main content

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng trang nam nhi thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) (5,0 điểm)

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng trang nam nhi thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ

Câu hỏi

Nhận biết

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng trang nam nhi thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) (5,0 điểm)


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần làm rõ những ý cơ bản sau:

1.     MỞ BÀI (0.5 điểm)

Giới thiệu tác giả: Phạm Ngũ Lão là một dung tướng thời Trần, có công lớn trong các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên.

Bài thơ “Tỏ lòng” viết bằng chữ Hán, thể thất ngôn tứ tuyệt, mang đậm hào khí Đông A

2. THÂN BÀI: (4,0 điểm)

- Vẻ đẹp của tầm vóc kì vĩ và sự oai hùng trong nội lực của một bậc tướng lĩnh cùng với tinh thần kiên gan trong trách nhiệm với non sông đất nước (1,0 điểm)

- Sức mạnh hùng dũng của binh hùng, tướng mạnh, đó cũng là vẻ đẹp của người anh hùng trong sử thi, bởi sự kì vĩ của người anh hùng luôn có điểm tựa là sức mạnh cộng đồng (1,0 điểm)

- Trách nhiệm với non sông, đất nước đã trở thành tâm niệm và là nhu cầu tự thân của một đấng nam nhi (1,0 điểm)

- Ứơc nguyện tận tâm cống hiến, lòng trung thành với non sông, đất nước (0,5 điểm)

- Làm nên vẻ đẹp của người tráng sĩ triều Trần không chỉ là sự tài giỏi của một bậc tướng lĩnh mà là cả tinh thần đoàn kết của cả quân dân nhà Trần. Vẻ đẹp ấy không chỉ là sức mạnh làm nên chiến thắng lẫy lừng mà còn là sức mạnh trường tồn cùng sông núi. (0.5 điểm)

3. KẾT BÀI (0.5 điểm)

- Bài học về sự cống hiến và lòng yêu nước cho các thế hệ sau.

 

 

Câu hỏi liên quan

  • Các từ ngữ “mình, ta” trong câu ca dao
               

    Các từ ngữ “mình, ta” trong câu ca dao

                               “Mình về mình có nhớ ta,

                         Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”

    biểu hiện dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Vì sao có thể nói như thế? (1,0 điểm) 

  • “Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi
Những là oan khổ lưu

     

    “Thương thay cũng một kiếp người

    Hại thay mang lấy sắc tài làm chi

    Những là oan khổ lưu li

    Chờ cho hết kiếp còn gì là thân ! »

                                                                   (Nguyễn Du)

    Qua bài thơ  « Độc Tiểu Thanh kí » của Nguyễn Du, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý thơ trên. (8,0 điểm):

  • Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong

     Trong truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”, Mị Châu là một cô gái trong trắng, một người vợ hiền nhưng thần Rùa vàng lại kết tội nàng là giặc. Theo anh/chị, kết luận đó có nghiêm khắc quá không? (1,5 điểm) 

  •              “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
 

                   “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,

                    Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

                                            (“Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)

    Anh/chị hãy xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên.(1,0 điểm) 

  • Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí

    Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí "nhàn" trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. (6,0 điểm)

  •         Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng”

              Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm)

    Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Anh, chị hãy giới thiệu sơ lược tác phẩm “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi và xuất xứ bài

    Anh, chị hãy giới thiệu sơ lược tác phẩm “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi và xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. (2,0 điểm) 

  • Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

    Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

  • Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0

    Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0 điểm)