Ở lúa, A quy định hạt tròn > a quy định hạt dài; B quy định gạo đục > b quy định gạo trong. P: một cây chưa biết kiểu gen x cây hạt dài, gạo trong g F1 có 119 hạt tròn, gạo đục : 121 hạt dài, gạo trong : 181 hạt tròn, gạo trong : 179 hạt dài, gạo đục. Xác định kiểu gen P và khoảng cách giữa hai gen này trên nhiễm sắc thể.
Cây hạt dài, gạo trong có kiểu gen đồng hợp lặn, chỉ cho giao tử ab
Mà ở F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình, tương ứng với 4 kiểu tổ hợp giao tử
=> cây P đem lai cho 4 loại giao tử => cây P đó dị hợp 2 cặp (Aa, Bb)
4 kiểu hình F1 có tỷ lệ khác 1:1:1:1 (phép lai phân tích) => không phải hiện tượng phân li độc lập
=> Hoán vị gen
Cây P dị hợp 2 cặp tạo ra 2 giao tử hoán vị và 2 giao tử liên kết
2 giao tử hoán vị tạo ra 2 kiểu hình có tỷ lệ nhỏ hơn trong 4 kiểu hình
F1: 119 \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) : 121 \(\frac{{ab}}{{ab}}\) : 181 \(\frac{{Ab}}{{ab}}\) : 179 \(\frac{{aB}}{{ab}}\)
=> 2 giao tử hoán vị là AB và ab
Kiểu gen P: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Tần số hoán vị f =\(\frac{{119 + 121}}{{119 + 121 + 181 + 179}} = 0,4\)= 40% => khoảng cách 2 gen là 40 cM
Chọn A