Ở ruồi giấm có A quy định thân xám trội hoàn tòan với thân a quy định thân đen gen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với gen b quy địnhcánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X là trội hoàn toàn so với gen d quy định mắt trắng .Phép lai XDX d x XDY cho kiểu hình thân đen cánh cụt mắt đỏ chiếm tỷ lệ 15 % .Tần số hoán vị gen là .
Phép lai \(\frac{{AB}}{{ab}}\)XDX d x \(\frac{{AB}}{{ab}}\)XDY
Về kiểu hình: %\(\frac{{ab}}{{ab}}\) D- = 0,3 = % \(\frac{{ab}}{{ab}}\) x %D-
Xét cặp NST giới tính: XDX d x XDY → F1: 1XDXD : 1XDXd : 1XDY : 1XdY
Tỷ lệ kiểu hình: 3D- : 1dd → %D- = 0,75
→\(\frac{{ab}}{{ab}}\) % = \(\frac{{0,15}}{{0,75}}\) = 0,2 = %ab (đực) x %ab (cái)
Xét cặp NST thường: Ở ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái
Con đực \(\frac{{AB}}{{ab}}\) cho %ab = %AB = 0,5 →%ab (cái) = 0,2 : 0,5 = 0,4
%ab > 0.25 → con CÁI có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\)
Tỷ lệ giao tử Ab và aB lần lượt là Ab = aB = 0.1
Tần số hoán vị gen là 0.1 + 0.1 = 0.2 = 20%