ở ruồi giấm A: quy định tính trạng thân xám, a: thân đen, B: cánh dài, b: cánh cụt. Các gen cùng trên một cặp NST tương đồng. Lai giữa hai bố mẹ ruồi thuần chủng mình xám, cánh cụt và mình đen, cánh dài, với tần số hoán vị là 18%, sau đó cho ruồi dấm cái F1 dị hợp tử lai với ruồi có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{aB}}\) , ở F2 sẽ thu được kết quả phân tính
P thuần chủng: \(\frac{{Ab}}{{Ab}} \times \frac{{aB}}{{aB}}\) → F1: 100% \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Phép lai F1: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) (cái) x \(\frac{{AB}}{{aB}}\)
Ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái, f = 18%
Ruồi cái F1 \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) cho các loại giao tử: %AB = %ab = 0,09; %Ab = %aB = 0,41
Con \(\frac{{AB}}{{aB}}\) cho 2 loại giao tử: %AB = %aB = 0,5
Do cả bên đều không cùng cho giao tử ab nên không có kiểu hình đen, cụt
Kiểu hình A-B-: 0,5 + 0,5 x (0,09 + 0,41) = 0,75
Kiểu hình aaB-: 0,5 x (0,09 + 0,41) = 0,25