ở ruồi giấm A: quy định tính trạng thân xám, a: thân đen, B: cánh dài, b: cánh cụt. Các gen cùng trên một cặp NST tương đồng. Tiến hành lai phân tích ruồi cái F1 dị hợp , F2 thu được 41% mình xám, cánh cụt; 41% mình đen, cánh dài; 9% mình xám, cánh dài; 9% mình đen cánh cụt. Kiểu gen của ruồi cái F1 và tần số hoán vị gen f sẽ là:
Phép lai phân tích ruồi cái F1 dị hợp: ruồi đực có kiểu gen đồng hợp lặn nên chỉ cho giao tử ab
=> Ở F2 thu được 4 loại kiểu hình là: 0,41 : 0,41 : 0,09 : 0,09
→ ruồi F1 cho 4 loại giao tử: 0,41\(\frac{{Ab}}{{ab}}\): 0,41\(\frac{{aB}}{{ab}}\): 0,09\(\frac{{AB}}{{ab}}\): 0,09\(\frac{{ab}}{{ab}}\)
→ ruồi F1 dị hợp 2 cặp gen
%AB = %ab = 0,09 < 0,25 → AB và ab là giao tử hoán vị
→ F1 có kiểu gen \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) và tần số hoán vị f = 2 x 0,09 = 0,18 = 18%