Skip to main content

Phân tích bốn khổ thơ để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.

Phân tích bốn khổ thơ để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong

Câu hỏi

Nhận biết

Phân tích bốn khổ thơ để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Sóng  là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942-1988). Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn thiên trường gồm có 38 câu thơ. Qua hình tượng sóng Xuân Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung.

Bốn khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu bài thơ. Hình tượng “sóng” trong sự liên hệ đối sánh với nhân vật trừ tình “em” đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm phong phú bất ngờ:

Ôi  con sóng ngày xưa

(…)

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức.

Sóng  là hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn vũ trụ, đất trời thì còn có đại dương; đại dương còn thì còn “muôn trùng sóng bể”. Sóng là sức sống hằng, kì diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: “Ôi con sóng  ngày xưa - và ngày sau vẫn thế”. Từ “ôi” cảm thán cất lên đầy xúc động ngây ngất của một nỗi niềm. Sóng của biển cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của lứa đôi, là “khát vọng’’ của trai gái xưa nay. Sóng reo, sóng vỗ trên biển cả mênh mông cũng như “con sóng” tình yêu biến hóa vô cùng, lúc “dữ dội và dịu êm”, lúc thì “ồn ào và lặng lẽ”, làm cho trái tim tuổi trẻ lay động, xao xuyến, “bồi hồi”:

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ.

Hình tượng “sóng” trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang  tính nhân văn. “Trước muôn trùng sóng bể” của đại dương mênh mông,lớp lớp sóng liên hồi, vô tận, thiếu nữ “bồi hồi” nghĩ về quy luật của sự sống,về sự  trường tồn của đại dương, về nguyên nhân kì diệu nào mà có “sóng lên”.Rồi thiếu nữ bâng khuâng nghĩ về mối nhân duyên của mình, về tình yêu của “em” “anh”. Điệp ngừ: “Em nghĩ về... Em nghĩ về...”, kết hợp với câu hòi tu từ. “Từ nơi nào sóng lên?” đã làm cho giọng thơ nồng nàn, say đắm, cảm xúc bâng khuâng triền miền dào dạt dâng lên. Hình tượng “sóng” và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi vị:

        Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

 Từ nơi nào sóng lên?

Hỏi sóng rồi hỏi gió: “Gió bắt đầu từ đâu?” Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình, tự hỏi lòng mình: “Khi nào ta yêu nhau". Đó là tâm trạng cùa “em’’, của bất cứ chàng trai cô gái nào trong tình yêu. Và phải là mối tình đầu mới có câu hỏi ấy. Tình yêu đã đến với “em” tự bao giờ, nhưng cái khắc khoải “thắm lại” của hai tâm hồn “anh” và “em”, đâu dễ trả lời. Ông chúa thơ tình Xuân Diệu đã viết: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu”... Tuy không trả lời được câu hỏi: “Khi nào ta yêu nhau?”, nhưng cái khoảnh khắc thần tiên của mối tình đầu mãi mãi được ghi sâu trong lòng người:

Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy

   Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?

(Thế Lữ)

Sức gợi cảm của hình tượng “sóng” thật phong phú và bất ngờ. Sóng tồn tại trong trạng thái “động”, trong mọi không gian “dưới lòng sâu” hay “trên mặt nước”, tầng tầng lớp lớp “muôn trùng sóng bể”. Có sóng ngầm và nhấp nhô sóng biếc. Sóng được nhân hóa, sóng thao thức suốt đêm ngày trong mọi thời gian: “Sóng nhớ bờ”, trong mọi trạng thái: “Sóng không ngủ được”. Sóng được cảm nhận bằng thính giác, bằng thị giác, bằng tri giác và cả bằng tâm hồn. Hình tượng “sóng” càng trở nên thơ mộng, gợi cảm:

       Con sóng dưới lòng sâu

      Con sóng trên mặt nướ

 Ôi con sóng nhớ bờ

            Ngày đêm không ngủ được.

Cấu trúc song hành, đối xứng: “dưới lòng sâu // trên mặt nước”, “ngày // đêm”, nhớ bờ // không ngủ được” và điệp ngữ “con sóng” đã làm cho ngôn ngữ thơ cân xứng hài hòa, âm điệu, nhạc điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm và ngọt ngào. Nhạc cùa thơ vị ngọt tình yêu như được hòa quyện trong không gian, trong thời gian, và cả trong lòng người. Xuân Quỳnh có lúc mượn “thuyền" và “biển” làm ẩn dụ để nói lên nỗi nhớ thương của lứa đôi:

     Những ngày không gặp nhau

Biển bạc đầu thương nhớ

    Những ngày không gặp nhau

Lòng thuyền đau rạn rỡ...

(Thuyền và biển)

Từ hiện tượng “sóng nhớ bờ”, nữ sĩ liên tưởng đến nỗi nhớ “em nhớ đến anh”, một nỗi nhớ da diết, triền miên, bồi hồi khôn xiết kể, cả trong cõi thực và cả trong mơ, trong ý thức và cả trong tiềm thức:

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức.

Sóng là quy luật vận động của vũ trụ, của dại dương. Tưởng tượng “sóng nhớ bờ” rồi liên hệ, đối sánh với “em”, với nỗi niềm “lòng em nhớ anh...” thật bất ngờ, thú vị. Ca dao nói nhiều về nỗi nhớ của trai gái làng quê. Có nỗi nhớ day dứt khôn nguôi: “Nhớ ai nhớ mãi thế này? - Nhớ đêm quên ngủ, nhớ ngày quên ăn”. Có nỗi nhớ bồn chồn, ngẩn ngơ: “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi - Như đứng đống lửa, như ngồi đống than”. Qua đó, ta mới cảm thây nỗi nhớ của “em”,nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng: “Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức” là sâu sắc, bất ngờ, mới mẻ.

Năm 1962, thi sĩ Xuân Diệu viết bài thơ tình “Biển”, trong đó hình tượng sóng là ẩn dụ về chàng trai đa tình, yêu say đắm, nồng nhiệt:

 Anh xin làm sóng biếc

Hôn mãi cát vàng em

Hôn thật khẽ thật êm

   Hôn êm đềm mãi mãi...

Bài thơ “Biển" là một thử thách lớn đối với Xuân Quỳnh. Năm năm sau, bài Sóng ra đời, ẩn dụ “sóng” nói về thiếu nữ trong mối tình đầu với bao phẩm chất tốt đẹp. Đó là sáng tạo, có thế nói là “bất ngờ”.

Người thiếu nữ trong bài thơ Sóng đã “tự hát” về nỗi khao khát được yêu thương, được sống thủy chung trong tình yêu hạnh phúc. Hình tượng “sóng” gợi lên bao cảm xúc mạnh mẽ, nồng nàn, phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn say mê bởi lẽ với em thì tình yêu là “khát vọng”.

Câu hỏi liên quan

  • Cảm nhận của anh/chị về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

    Cảm nhận của anh/chị về tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

  • Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thểăn mòn cả một xã hội.
Từ

    Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thểăn mòn cả một xã hội.

    Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.

  • Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách,

    Có ý kiến cho rằng: sự nhẫn nhục của nhân vật Từ (Đời thừa - Nam Cao) không đáng trách, chỉđáng thương; còn sự nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu) thì vừa đáng thương vừa đáng trách.

    Từ cảm nhận của mình về hai nhân vật này, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

  • Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc

    Anh/chị hăy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách. 

  • Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chij về ý kiến sau:
Một

    Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chij về ý kiến sau:

    Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa.

    (Theo sách Dám thành công - Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2008, tr. 90)

  • Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn

    Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

    Gió theo lối gió, mây đường mây

    Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

    Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

    Có chở trăng về kịp tối nay?

    (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

    Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,

    Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

    Lòng quê dợn dợn vời con nước,

    Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

    (Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11,  Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)

  • Trong phần mởđầu bản Tuyên ngôn Độc lập , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên

    Trong phần mởđầu bản Tuyên ngôn Độc lập , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?

  • Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm  Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

    Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm  Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.

  • Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.

    Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.

  • Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nê n thành

    Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nê n thành tựu.

    Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. (3,0 điểm)