Skip to main content

Ở một loài bướm, màu cánh được xác định bởi một lôcut gồm ba alen: A1 (cánh đen) > A2 ( cánh xám) > A3 (cánh trắng). Trong một đợt kiểm tra một quần thể bướm lớn sống ở Cuarto, người ta thu được tần số các alen như sau: A1 = 0,5, A2 = 0,4, A3 = 0,1. Nếu quần thể bướm này tiếp tục giao phối ngẫu nhiên, tần số các cá thể bướm có kiểu hình cánh đen, cánh xám và cánh trắng ở thế hệ sau sẽ là:

Ở một loài bướm, màu cánh được xác định bởi một lôcut gồm ba alen: A1 (cánh đen) > A2

Câu hỏi

Nhận biết

Ở một loài bướm, màu cánh được xác định bởi một lôcut gồm ba alen: A1 (cánh đen) > A2 ( cánh xám) > A3 (cánh trắng). Trong một đợt kiểm tra một quần thể bướm lớn sống ở Cuarto, người ta thu được tần số các alen như sau: A1 = 0,5, A2 = 0,4, A3 = 0,1.

Nếu quần thể bướm này tiếp tục giao phối ngẫu nhiên, tần số các cá thể bướm có kiểu hình cánh đen, cánh xám và cánh trắng ở thế hệ sau sẽ là:


A.
0,24 : 0,75 : 0,01.
B.
0,83 : 0,16 : 0,01.
C.
0,75 : 0,24 : 0,01.
D.
0,75 : 0,15 : 0,1.
Đáp án đúng: C

Lời giải của Luyện Tập 365

Đáp án C. Ta có pA1 = 0,5, qA2 = 0,4, rA3 = 0,1

Sau 1 thế hệ ngẫu phối ta có quần thể đi vào trạng thái cân bằng: (p + q + r)2 = 1

P2A1A1 + 2 pq A1A2 + q2 A2A2 + 2qr A2A3 + r2 A3A3 + 2prA1A3 = 1

0,25 A1A1 + 0,4 A1A2 + 0,16 A2A2 + 0,08 A2A3 + 0,01 A3A3 + 0,1 A1A3 = 1

Vậy tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ sau lần lượt là:

Cánh đen: 0,25 + 0,4 + 0,1 = 0,75; cánh xám: 0,16 + 0,08 = 0,24; Cánh trắng: 0.1.

 

Câu hỏi liên quan

  • Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự kiện chứng tỏ một loài mới được hình thành là

     Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự kiện chứng tỏ một loài mới được hình thành là  

  • Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và

    Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ phân lí kiểu gen khác với tỉ lệ phân li kiểu hình?

  • Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:

    Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng:        

  • Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây kh

    Khi nói về thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, kết luận nào sau đây không đúng?

  • Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường

    Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp, trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét một gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi đực có kiểu gen khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tinh trùng?      

  • Những bằng chứng về sự sai khác các axit amin trong chuỗi hemoglobin giữa loài người và các loài khác trong bộ linh trưởng cho thấy con người có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với

    Những bằng chứng về sự sai khác các axit amin trong chuỗi hemoglobin giữa loài người và các loài khác trong bộ linh trưởng cho thấy con người có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với

  • Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển ge

     Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?    

  • Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường.

    Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối vói nhau thu được F1. Trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:

  • Cho các thành phần: (1) mARN của gen cấu trúc; (2) &nb

    Cho các thành phần: (1)   mARN của gen cấu trúc; (2)   Các loại nuclêôtit A, U, G, X; (3)   ARN pôlimeraza; (4)   AND ligaza; (5)   AND pôlimelaza.   Các thành phần tham gia vào quá trình phiên mã các gen cấu trúc của opêron Lac ở E.coli là                                         

  • Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột

    Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loại này được ký hiệu từ I đến IV có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kỳ giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau:  

    Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là: