Skip to main content

F1 có kiểu gen \frac{AB}{ab} \frac{DE}{de}, các gen tác động riêng rẽ, trội hoàn toàn, xảy ra trao đổi chéo ở hai giới. Cho F1 x F1 . Số kiểu gen dị hợp ở F2 là:

F1 có kiểu gen

Câu hỏi

Nhận biết

F1 có kiểu gen \frac{AB}{ab} \frac{DE}{de}, các gen tác động riêng rẽ, trội hoàn toàn, xảy ra trao đổi chéo ở hai giới. Cho F1 x F1 . Số kiểu gen dị hợp ở F2 là:


A.
100
B.
84
C.
16
D.
256
Đáp án đúng: B

Lời giải của Luyện Tập 365

Cách 1 : 

Xét n gen nằm trên cùng một cặp NST thường các gen có số alen lần lượt là a1, a2, a3 ,...an.

Số loại tổ hợp gen trên 1NST có thể có của n gen trên là:

C_{a_{1}}^{1} x C_{a_{2}}^{1} x C_{a_{3}}^{1} x...x C_{a_{n}}^{1} = a­1a2a3...a=N

SỐ kiểu gen đồng họp về tất cả các cặp gen có thể có là: C_{N}^{1}

Số kiểu gen dị hợp về một hoặc nhiều cặp gen có thể có là: C_{N}^{2}

Tổng số kiểu gen có thế có về tất cả các cặp gen trên là: C_{N}^{1} + C_{N}^{2}   = \frac{N . ( N + 1)}{2}

Trong bài toán này: F1 có kiểu gen \frac{AB}{ab} \frac{DE}{de}, các gen tác động riêng rẽ, trội hoàn toàn, xảy ra trao đổi chéo ở hai giới; Cho F1 x F1 tạo F2.

Ta vận dụng công thức với 2 cặp NST trong đó mỗi cặp mang 2 gen và mỗi gen có 2 alen (A,a; B,b; D,d; E,e). Ta có số tổ hợp gen trên mỗi NST có thể có là: 2 x 2 = 4

Số kiểu gen đồng hợp về 2 gen trên mỗi cặp NST là: C_{4}^{1} = 4

\rightarrowSố kiếu gen đồng hợp về cả 4 gen trên 2 cặp NST là: 4 x 4 = 16.

Số kiểu gen tối đa có thể có về 2 gen trên mỗi cặp NST là: \frac{4 . (4 + 1)}{2} = 10

Số kiểu gen tối đa có thế có về 4 gen trên 2 cặp NST là: 10 x 10 = 100.

Vậy số kiểu gen dị họp ở F2 là: 100 - 16 = 84.

(chọn B)

Cách 2 : 

Xét cặp gen \frac{AB}{ab}  hoán vị ở cả hai giới => Tối đa tạo ra 10 kiểu gen và có 4 kiểu gen đồng hợp 

Tương tự cặp \frac{DE}{de}hoán vị ở cả hai giới => Tối đa tạo ra 10 kiểu gen và có 4 kiểu gen đồng hợp 

Số kiểu gen đồng hợp cả bố cặp gen là : 4 x 4 = 16 

Tổng số kiểu gen trong quần thể là : 10 x 10 = 100

=> Số kiểu gen dị hợp ở F2 là : 100 - 16 = 84 

Đáp án B 

Câu hỏi liên quan

  • Ở một loài động vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn s

    Ở một loài động vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng, các gen phân li độc lập. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Cho cây P giao phấn với hai cây khác nhau:

    -  Với cây thứ nhất, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

    -  Với cây thứ hai, thu được đời con chỉ có một loại kiểu hình.

    Biết rằng không xảy ra đột biến và các cá thể con có sức sống ngang nhau. Kiểu gen của cây P, cây thứ nhất và cây thứ hai lần lượt là:

  • Ở một gia đình nọ, người bố mắc bệnh mù màu đỏ lục còn người mẹ dị hợp về tính trạng này. Đứa con trai cùa họ bị mù màu và mắc hội chứng cleifelter

    Ở một gia đình nọ, người bố mắc bệnh mù màu đỏ lục còn người mẹ dị hợp về tính trạng này. Đứa con trai cùa họ bị mù màu và mắc hội chứng cleifelter (XXY). Cho rằng không có đột biến gen cũng như đột biến nhiễm sẳc thể xẩy ra. Điều khắng nào sau đây là chính xác?

  • Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy

    Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao, hoa đỏ; 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12,5% cây thân cao, hoa trắng và 12,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là:

  • Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là

    Quan hệ giữa hai loài mà một trong hai loài có lợi và loài kia không có lợi cũng như có hại là:

  • Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen l

    Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác không cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng lên 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lý thuyết, phép lai AaBbDd × AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỷ lệ

  • Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A, a và B, b cùng nằm trên một cặp nhiễ

    Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A, a và B, b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và cách nhau 20cM. Hai cặp gen D, d và E, cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể khác và cách nhau 10cM. Cho phép lai: \frac{AB}{ab}\frac{De}{de}\times \frac{AB}{ab}\frac{de}{de}. Biết rằng không pháp sinh đột biến mới và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lý thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về tất cả các gen trên chiếm tỷ lệ

  • Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch

    Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là:

  • Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhi

    Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lý thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỷ lệ

  • Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen

    Chiều dài và chiều rộng cùa cánh ong mật được quy định bởi hai gen V và L nằm trên cùng một NST có quan hệ trội lặn hoàn toàn, khoảng cách di truyền giữa hai gen đủ lớn để xảy ra quá trình hoán vị gen. Tiến hành phép lai ong cái cánh dài, rộng và ong đực cánh ngắn, hẹp thu được F1 toàn cánh dài, rộng. Cho F1 tạp giao, ở F2 sẽ thu được bao nhiêu kiểu hình đối với hai tính trạng nói trên.  

  • Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định

    Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với một người đàn ông thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là: