Chia hỗn hợp X gồm glyxin và một số axit cacboxylic thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ rồi cô cạn. Đốt cháy toàn bộ lượng muối sinh ra bằng một lượng oxi vừa đủ thu được hỗn hợp khí Y gồm CO2, H2O, N2 và 10,6 gam Na2CO3. Cho toàn bộ hỗn hợp khí Y qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 34 gam kết tủa đồng thời thấy khối lượng bình tăng thêm 20,54 gam so với ban đầu. Phần hai tác dụng vừa đủ với 40 ml dung dịch HCl 1M. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn, coi như N2 không bị nước hấp thụ. Thành phần phần trăm khối lượng của glyxin trong hỗn hợp X là
Glycin : H2NCH2COOH ; axit R(COOH)2
P1 : khi cho hỗn hợp X phản ứng với NaOh thì muối thu được là :
H2NCH2COONa và R(COONa)n
Khí Y cho đi qua Ca(OH)2 dư thì CO2 và H2O bị hấp thụ còn N2 thoát ra
=> mtăng = 20,54 = mCO2 + mH2O
,nCaCO3 = nCO2 = 0,34 mol => nH2O = 0,31 mol
Xét trong ½ hỗn hợp X gồm các nguyên tố C ; H ; O ; N.
Bảo toàn nguyên tố : nC = nCO2 + nNa2CO3 = 0,44 mol
,nH = 2nH2O + nNa = 0,82 mol ( Na thay tế H trong nhóm COOH)
,nO = 2nNa = 0,4 mol
P2 : Khi cho phản ứng với HCl có glyxin phản ứng
=> nglyxin = nHCl = 0,04 mol
=> Trong ½ X có : nN = 0,04 mol
=> m1/2X = mC + mH + mO + mN = 13,06g
,mgly(1/2X) = 75.0,04 = 3g
=> %mGly(X) = 22,97%
=>B