Hỗn hợp E gồm ba chất hữu cơ mạch hở: axit cacboxylic X, anđehit Y, ancol Z; trong đó X và Y đều no; Z không no, có một nối đôi C=C và không quá 4 nguyên tử cacbon trong phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 0,6 mol E, thu được 40,32 lít CO2 (đktc) và 28,8 gam H2O. Biết E lần lượt phản ứng với Na (tạo ra khí H2) và NaOH theo tỉ lệ mol tương ứng nE :nNa = 3:5 và nE :nNaOH = 3:2. Phần trăm khối lượng của X trong E là
, nCO2 = 1,8mol và nH2O = 1,6 mol
Nếu E + Na => nNa = 1 mol
Nếu E + NaOH => nNaOH = 0,4 mol
=> nCOOH = 0,4 => nOH = nNa - nCOOH = 0,6 mol
Vì nE = 0,6 mol > nancol và nOH = 0,6mol
=> Z phải có 2 nhóm OH vì số C không quá 4 và có 1 liên kết đôi
=> Z là HOCH2 – CH = CH – CH2OH có số mol là 0,3 mol
Vì nCOOH = 0,4 mol > (naxit + nandehit) = 0,3 mol
=> axit phải có 2 COOH ( vì mạch hở nên tối đa có 2 nhóm) => naxit = 0,2 mol
=> nandehit = 0,1 mol
Vì axit và andehit đều no , ancol có 1 pi
Gọi số C trong axit là x và trong andehit là y
=> Bảo toàn C : 0,2x + 0,1y = 1,8 – 4.0,3 = 0,6 mol
=> x = y = 2 (COOH)2 và CH3CHO
=> %mX(E) = 36,89%
=>D