Ở một loài động vật, biết màu sắc lông không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Cho cá thể thuần chủng (P) có kiểu hình lông màu lai với cá thể thuần chủng có kiểu hình lông trắng thu được F1 100% kiểu hình lông trắng. Giao phối các cá thể F1 với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 13 con lông trắng : 3 con lông màu. Cho cá thể F1 giao phối với cá thể lông màu thuần chủng, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở đời con là:
Tỷ lệ kiểu hình F2: 13 trắng : 3 màu => 16 kiểu tổ hợp giao tử
16 = 4 x 4 => F1 tạo ra 4 loại giao tử => F1 (Aa, Bb)
=> hiện tượng 2 gen tương tác quy định 1 tính trạng => F1: AaBb
Tỷ lệ F2: 13 : 3 => Tương tác át chế của gen trội, quy ước là A
=> A-B-, A-bb, aabb: trắng và aaB-: màu
Cá thể lông màu thuần chủng: aaBB
Phép lai: AaBb x aaBB = (Aa x aa)(Bb x BB)
=> Đời con: (1A- : 1aa)B- = 1A-B- : 1aaB- (1 trắng : 1 màu)