Skip to main content

(5,0 điểm): Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Đối diện với khó khăn mất mát, người lính vẫn mang trong mình vẻ đẹp hào hùng”. Lại có ý kiến khác: “Trong tận cùng gian khổ, người lính vẫn ánh lên vẻ đẹp hào hoa”. Bằng cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ, anh(chị) hãy bình luận hai ý kiến trên.

(5,0 điểm):
Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có

Câu hỏi

Nhận biết

(5,0 điểm):

Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Đối diện với khó khăn mất mát, người lính vẫn mang trong mình vẻ đẹp hào hùng”. Lại có ý kiến khác: “Trong tận cùng gian khổ, người lính vẫn ánh lên vẻ đẹp hào hoa”.

Bằng cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ, anh(chị) hãy bình luận hai ý kiến trên.


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

I.    MỞ BÀI: 0,5 điểm

-  Giới thiệu bài thơ “Tây Tiến” và tác giả Quang Dũng.

-  Dẫn dắt ý kiến.

=>  Khẳng định hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng đắn, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp của người lính Tây Tiến.

II.     THÂN  BÀI:

1.       GIẢI THÍCH HAI Ý KIẾN: 0,5 điểm

- Ý kiến 1: “Đối diện với khó khăn mất mát, người lính vẫn mang trong mình vẻ đẹp hào hùng”: Nhấn mạnh vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến.

- Ý kiến 2: “Trong tận cùng gian khổ, người lính vẫn ánh lên vẻ đẹp hào hoa”:  Ngợi ca người hiến sĩ ở vẻ đẹp hào hoa

=> Hai ý kiến tưởng chừng như trái ngược nhưng lại bổ sung cho nhau, mang đến 1 cái nhìn khái quát nhất  về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến.

2.       Ý KIẾN 1: VẺ ĐẸP HÀO HÙNG CỦA NGƯỜI LÍNH TÂY TIẾN: 1,5 điểm 

* Được khắc họa tập trung  trong tương quan với khung cảnh thiên nhiên miền Tây hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ.

*  Những biểu hiện cụ thể:

- Những người lính có lí tưởng yêu nước cao cả. Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”  đã kết tinh được vẻ đẹp lí tưởng yêu nước của những chàng trai thanh niên Hà Nội. Câu thơ đó vang lên như một lời thề, giọng thơ ngang tàn, ngạo nghễ, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Họ là những chàng trai thời loạn tự nguyện xếp bút nghiên ra chiến trường, sẵn sàng dấn thân, xả thân cho đất nước với lí tưởng cao cả “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”

- Những người có ý chí , nghị lực, đối mặt vượt lên mọi khó khăn thử thách. Cuộc hành quân “vạn lí trường chinh” về miền Tây quả là một thử thách với người lính, nhất là những người xuất thân từ tầng lớp thanh niên tri thức Hà Nội. Biết bao khó khăn chồng chất: sự hiểm trở cả địa hình (“Dốc lên khúc khuỷu”, “heo hút cồn mây”…), sự oai linh của rừng thiêng nước độc (“Chiều chiều oai linh thác gầm thét”), sự rình mò của thú dữ (“đêm đêm…cọp trêu người”…)…, sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dằng dặc (“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”…), sự hoành hành của bệnh tật nơi “Lam Sơn chướng khí” (“không mọc tóc”, “xanh màu lá”…)…Vậy mà những  người lính ấy không hề nản chí, chùn bước.

- Người lính đối mặt với cái chết – thử thách nghiệt ngã nhất mà không hề bi lụy. Trong bài thơ không ít lần Quang Dũng nhắc đến cái chết: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa”, “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”, “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “Áo bào thay chiếu anh về đất”) song qua cái nhìn đầy lãng mạn, cách thể hiện giàu chất sử thi, ấn tượng hãi hùng, nặng nề về cái chết đã được thay thế bằng ấn tượng tự hào, nhẹ nhõm, thư thái, thanh thản. Với Quang Dũng, những người lính Tây Tến khi ngã xuống là lúc được trở về với vòng tay bao bọc, chở che bao dung của đất mẹ. Bởi thế nhà thơ đã tiễn đưa những đồng đội hi sinh bằng những câu thơ thấm đẫm tinh thần bi tráng. “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.  Sông mã trở thành con chiến mã gầm lên khúc độc hành bi phẫn làm kích động cả chốn rừng thiêng. Lời thơ như làm sống lại không khí chiến trận trong những bài anh hùng ca thời cổ. Vì vậy, khi đọc lại những dòng thơ này ta thấy tiếc thương tự hào, kiêu hãnh chứ không chìm trong buồn đau, chán nản bi quan.

=>  Người lính Tây Tiến qua hồi tưởng của nhà thơ dù phải đốii diện với những khó khăn mất mát nhưng vẫn hiện ra kì vĩ, oai phong, kiêu hùng và cũng thật hào hùng.

3.     Ý KIẾN 2: VẺ ĐẸP HÀO HOA CỦA NGƯỜI LÍNH TÂY TIẾN: 1,5 điểm

* Cái nhìn đa chiều về con người đã giúp Quang Dũng nhìn xuyên qua vẻ oai hùng, dữ dằn bên ngoài của người lính để thấy được những tâm hồn vô cùng nhạy cảm, tinh tế, những trái tim khát khao nỗi nhớ niềm thương. Để khám phá và thể hiện chân thực vẻ đẹp hào hoa củ người lính, nhà thơ đã ddawtj hình tượng này trong tương quan với khung cảnh nên thơ, thi vị, huyền ảo, duyên dáng của thiên nhiên miền Tây.

* Những biểu hiện cụ thể:

-  Cảm nhận tài hoa, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây:

+ Họ ngỡ ngàng nhận ra “hoa về trong đêm hơi” ở Mường Lát.

+ Họ sảng khoái khi ngắm “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

+ Họ thực sự thấy ấm áp khi cảm nhận hương vị cơm lên khói, hương “thơm nếp xôi”  ở Mai Châu.

+ Chỉ những người lính Tây Tiến mới nhìn những bó đuốc cháy sáng trong đêm hội liên hoan ở một vùng đất tưởng như bị lãng quên hoang vu thành “đuốc hoa”, mới thấy “hoa đong đưa” như làm duyên cùng dòng nước lũ.

+ Chất hào hoa đã gửi vào cái nhìn cảnh vật tạo nên những câu thơ đầy ám ảnh:

                                   “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

                                   Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”

=> Mở ra không gian sông nước miền Tây trong một chiều sương gắn với một sự kiện đã thành kỉ niệm, đó là cuộc chia tay. Bản thân sự kiện này đã chứa đựng một nỗi buồn, chia tay trong buổi chiều sương còn buồn hơn bởi những làn sương giăng mắc có thể làm cho không gian chiều miền sông nước trở nên huyền ảo nhưng cũng chính nó lại phủ mờ tầm nhìn, tạo khoảng cách xa trong tâm lí người đi kẻ ở. Hai chữ “hồn lau” thực chất gợi tả hoa lau với màu trắng bạc đầy gợi cảm hiện hữu nơi không gian nẻo bến bờ xa vắng và quên lãng. Qua cảm nhận của những người lính Tây Tiến nó như có điệu hồn. Phải chăng đó là hình ảnh lưu giữ tình cảm thiết tha mà nguoif dân miền tây dành cho những người lính Tây Tiến khi xa, cũng chính là mảnh hồn của những người lính Tây Tiến gửi lại Mộc Châu lúc giã từ. Đó chính là chất thi sĩ trong sâu thẳm tâm hồn người ính Tây tiến, trong khoảnh khắc giao cảm bất ngờ với hồn tạo vật.

- Những câu thơ viết về nỗi nhớ làm cho tâm hồn người lính thăng hoa . Quang Dũng chọn cho mình cách nói riêng, một thứ ngôn ngữ biểu đạt riêng: “Đêm mơ Hà Nôi dáng kiều thơm” vô cùng lãng mạn, bay bổng. Ba chữ  “dáng kiều thơm” gợi tả thật tinh tế hình ảnh những thiếu nữ Hà Nội thanh lịch, duyên dáng, yêu kiều. Họ là tâm điểm nỗi nhớ, khát khao cháy bỏng nơi trái tim, tâm hồn những người con Hà Nội xa quê. Có một thời câu thơ này bị coi là cái “mộng rớt tiểu tư sản”, ủy mị, yếu đuối, nó sẽ làm nhụt chí con người. Song cùng với thời gian ta nhận ra trong lời thơ tiềm tang một sức mạnh tinh thần. Chính nỗi nhớ, ước mơ hướng về một góc phố, một ngõ nhỏ, về những dáng kiều thơm ấy đã tiếp sức, nâng bước cho người lính trẻ Hà Nội thêm vững vàng, quyết tâm chiến đấu, xả thân vì tổ quốc.

3. ĐÁNH GIÁ: 0,5 điểm

- Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng đắn, nó tưởng chừng như đối lập nhưng lại bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp hoàn thiện của người lính Tây Tiến.

- Bài thơ khắc họa thành công hình tượng những chiễn sĩ Tây Tiến trong sự hòa hợp tự nhiên: vẻ đẹp hào hùng (đầy ý chí, nghị lực, quyết tâm bởii mang trong mình lí tưởng cứu nước cao cả) và vẻ đẹp rất đỗi hào hoa (nhạy cảm, tinh tế trong cái nhìn, trong cách cảm nhận về thiên nhiên, cuộc sống, con người). Đó là hình tượng nghệ thuật đã kết tinh được vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp.

- Vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật này là kết quả của cái nhìn đa chiều , chân thực, giàu chất nhân văn về con người của Quang Dũng. Đó là sản phẩm được nâng đỡ bởi cảm xúc lãng mạn của một nghệ sĩ cũng rất lãng mạn, tài hoa. Vì thế chr ở Tây tiến mới có tượng đài nghệ thuật vừa bay bổng, vừa bi tráng về những chiế sĩ vệ quốc thời kì đầu chống Pháp.

III. KẾT BÀI: 0,5 điểm

-   Khẳng định giá trị của hai ý kiến.

-   Ngợi ca tài năng của Quang Dũng…

Câu hỏi liên quan

  • II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):
Câu 2 (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu sau:
Câu

    II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):

    Câu 2 (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu sau:

    Câu 2a:

    Đất nước ta có rất nhiều những dòng sông đẹp đã khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho các văn nghệ sĩ.

    Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp một dòng sông trong một tác phẩm văn học mà anh/chị đã được học (hoặc đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn THPT. 

  • ĐỌC – HIỂU ( 2.0 điểm)
Cho văn bản sau:
         

    ĐỌC – HIỂU ( 2.0 điểm)

    Cho văn bản sau:

              “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”.

                                                    (Trích “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân)

    Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    1/ Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? (0,5 điểm)   

    2/ Trong đoạn văn “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa…”  tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của của biện pháp tu từ đó. (0,5 điểm)

    3/ Viết một văn ngắn (không quá 10 dòng) trình bày cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà qua ngòi bút Nguyễn Tuân trong đoạn văn trên?  (1,0 điểm)

  • I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 8,0 điểm) 
Câu 2:  (3,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết

    I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 8,0 điểm) 

    Câu 2:  (3,0 điểm)

    Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 500 từ) để trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước của con người Việt Nam thời hiện đại.

  • I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 5,0 điểm) 
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây

    I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 5,0 điểm) 

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

    "Xu hướng lãng mạn chủ nghĩa thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái tôi trữ tình tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nhìn chung, các tác giả đề cập đến những quan hệ riêng tư, đến số phận cá nhân với thái độ bất hòa và bất lực trước môi trường xã hội tầm thường, giả dối, tù túng dưới ách thực dân. Thế loại thích hợp nhất với chủ nghĩa lãng mạn là thơ trữ tình và các thể loại văn xuôi trữ tình."

    (Dựa theo Ngữ văn lớp 11 tập 2, tr.l 13, Nxb Giáo dục)

    1. Chỉ ra nội dung cơ bản của đoạn trích?

    2. Nội dung cơ bản trên đã được cụ thể hóa bằng những ý nào?

    3. Anh/ chị hiếu thế nào về "thái độ bất hòa và bất lực trưởc môỉ trường xã hội” của các tác giả sáng tác theo xu hướng lãng mạn chủ nghĩa?

  • (3,0 điểm):
“Tự học là chìa khóa mở cánh cửa thành công còn lười biếng là nguyên nhân đầu

     (3,0 điểm):

    “Tự học là chìa khóa mở cánh cửa thành công còn lười biếng là nguyên nhân đầu tiên của mọi thất bại”

    Anh(chị) hãy viết một bài văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng 600 từ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.

  • ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 2: ( 3,0 điểm):
Hãy viết bài

    ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 2: ( 3,0 điểm):

    Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên.

  • Câu 1: 
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
       “Mình về với Bác

    Câu 1: 

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

           “Mình về với Bác đường xuôi

    Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

            Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời

    Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường

            Nhớ Người những sáng tinh sương

    Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

            Nhớ chân Người bước lên đèo

    Người đi rừng núi trông theo bóng Người…”

                                 (Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)

    1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Nhận xét về cách hiệp vần?

    2/ Nội dung của đoạn thơ trên là gì?

    3/ Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong những dòng thơ này là gì? Nêu tác dụng? Cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ trên là cảm xúc như thế nào?

  • (2,0 điểm) 
“Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng

     (2,0 điểm) 

    “Quê hương tôi có con sông xanh biếc

    Nước gương trong soi tóc những hàng tre

    Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

    Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng”

                       (Trích “Nhớ con sông quê hương”-Tế Hanh)

    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    - Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ

    - Nội dung chính của đoạn thơ

    - Tìm và phân tích hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.

  • II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm)
Câu 3: (3,0 điểm)
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày

    II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm)

    Câu 3: (3,0 điểm)

    Chẳng ai muốn làm hành khất

    Tội trời đày ở nhân gian

    Con không được cười giễu họ

    Dù họ hôi hám úa tàn.

    Nhà mình sát đường, họ đến

    Có cho thì có là bao

    Con không bao giờ được hỏi

    Quê hương họ ở nơi nào.

    Con chó nhà mình rất hư

    Hễ thấy ăn mày là cắn

    Con phải răn dạy nó đi

    Nếu không thì con đem bán.

    Mình tạm gọi là no ấm

    Biết đâu cơ trời vần xoay

    Lòng tốt gửi vào thiên hạ

    Biết đâu nuôi bố sau này...

    ( “Dặn con” - Trần Nhuận Minh)

    Bài thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về cách ứng xử với những người bất hạnh trong cuộc sống?

  • I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 1: ( 2,0 điểm):
Đọc văn bản sau và

    I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 1: ( 2,0 điểm):

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

              Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.

    -         Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi.

    -  Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, không giấu vẻ  tự hào và mãn nguyện.

    -         Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng.

    Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.

    -  Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:

    - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

    ( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006).

    d/ Viết ba câu ngắn gọn nhận xét về hình thức của văn bản trên. ( 0,5 điểm)