Skip to main content

(5,0 điểm)      Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có ý kiến cho rằng: Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. Song có ý kiến khác khẳng định ngược lại: Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa.      Từ cảm nhận về tình huống của truyện ngắn “Vợ nhặt”, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.  

(5,0 điểm)
     Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà

Câu hỏi

Nhận biết

(5,0 điểm)

     Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có ý kiến cho rằng: Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. Song có ý kiến khác khẳng định ngược lại: Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa.

     Từ cảm nhận về tình huống của truyện ngắn “Vợ nhặt”, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

 


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Thí sinh có thể cảm nhận nhiều hướng khác nhau, nhưng cần làm rõ có hai mặt của tình huống: có câu chuyện như đùa và có cả chuyện nghiêm túc

1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm: (0,5 điểm)

- Kim Lân là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam; cây bút truyện ngắn tài hoa, gắn bó sâu sắc với đời sống của những người lao động nghèo khổ. Các sáng tác của ông thường thiên về miêu tả cuộc sống, miêu tả sinnh hoạt văn háo cổ truyền, thuần phong mĩ tục của người dân.

- Truyện ngắn “Vợ nhặt” là tác phẩm thành công của Kim Lân,  được viết năm 1954, có tiền thân từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” và lấy bối cảnh từ nạn đói năm 1945.

- Về tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có ý kiến cho rằng: Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. Song có ý kiến khác khẳng định ngược lại: Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa.

2. Giải thích ý kiến: (0,5 điểm)

-Ý kiến thứ nhất: Bản chất đây là cấu chuyện hôn nhân lẽ ra phải là chuyện nghiêm túc nhưng đã bị biến thành trò vui, là sự nô giỡn với hạnh phúc với tín điều thiêng liêng.

- Ý kiến thứ 2: Tình huống Tràng nhặt được vợ ban đầu là một trò đùa, bông lơn nhưng kết thúc lại trở thành điều có ý nghĩa lớn với đời người, chuyện hạnh phúc nghiêm túc, thiêng liêng, chân thành. Đằng sau tình huống tưởng như hài hước có chứa nhiều xót xa, tủi nhục.

3. Cảm nhận về tình huống truyện “Vợ nhặt” (3,0 điểm)

Thí sinh có thể cảm nhận nhiều hướng khác nhau, nhưng cần làm rõ có hai mặt của tình huống: có câu chuyện như đùa và có cả chuyện nghiêm túc.

a. Đó là câu chuyện có ý nghĩa hệ trọng của đời người đã bị biến thành một trò đùa. (1,5 điểm)

- Đó là tình huống độc đáo, éo le được thâu tóm trong nhan đề “Vợ nhặt”: Nhan đề hé mở một tình huống truyện độc đáo. Theo truyền thống của người phương Đông, lấy vợ là việc hệ trọng nhất của mỗi đời người, nó phải trải qua nhiều nghi lễ. Nhưng ở đây Tràng nhặt được vợ một cách dễ dàng, tình cờ, ngẫu nhiên theo đúng nghĩa đe của từ này. Người phụ nữ vốn là biểu tượng của hạnh phúc gia đình, thường được nâng niu, trân trọng. Tuy nhiên Tràng lại nhặt được vợ như cọng rơm cọng rác ven đường.

+ Một người như Tràng hội tụ đầy đủ những yếu tố để ế vợ (nghèo khổ, dân ngụ cư, xấu trai, tính tình ngờ nghệch…) vậy mà bỗng nhiê có vợ một cách dễ dàng, lại còn là vợ theo không.

+ Người như Tràng giữa thời buổi đói kém, miếng ăn trở thành vấn đề sinh mệnh lại còn đèo bòng chuyện vợ con. Tình huống lạ ấy đã dẫn đến sự ngạc nhiên cho tất cả mọi người, từ người dân xóm ngụ cư đến bà cụ Tứ và ngay chính bản thân Tràng.

-> Có thể nói tình huống truyện độc đáo đã phản ánh một cách chân thực số phận khốn khổ của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945, đặc biệt là số phận người phụ nữ.

b. Đó là một trò đùa đã hóa thành điều nghiêm túc, thiêng liêng, một câu chuyện hài hước ẩn chứa những bi kịch xót xa. (1,5 điểm)

- Từ câu nói bông đùa của Tràng mà người đàn bà kia chịu theo không về làm vợ.

- Khi Tràng có vợ, người dân xóm ngụ cư mừng cho anh nhưng cũng lo cho anh: “những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên…”. Sau niềm vui ấy là những tiếng thở dài ngao ngán. Họ không biết đôi vợ chồng trẻ ấy có nuôi nổi nhau qua được cái kì này không…

- Bà cụ Tứ một mặt mừng cho con đã lấy được vợ, yên bề gia thất nhưng mặt khác cũng rất lo cho cuộc sống chênh vênh hiện tại của con.

- Tràng sống trong tâm trạng vui sướng đến bang hoàng nhưng anh cũng có lúc chợn nghĩ: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chẳng biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bong”

­- Tình huống truyện càng éo le, cảm động hơn khi hạnh phúc của vợ chồng Tràng được đặt trên bối cảnh thê lương, ảm đạm của nạn đói năm 1945 (đêm tân hôn văng vẳng tiếng khóc, tiếng hờn, tiếng quạ kêu, tiếng trống thúc thuế…, chi tiết bát cháo cám…)

->Tình huống lạ của truyện ngắn “Vợ nhặt” không phải để hợi lên sự tò mò, hiếu kì mà để phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.

4. Bình luận về các ý kiến: (1,0 điểm)

- Ý kiến thứ nhất chỉ xuất phát từ sự điểm nhìn xã hội, từ chuyện đời để đánh giá nên không chân xác. Ý kiến thứ hai bám sát, căn cứ vào mạch vận động của câu chuyện, và tư tưởng nhân văn của nhà văn.

- Qua việc xây dựng tình huống truyện, ta thấy:

+ Tác phẩm đã phản ánh chân thực số phận rẻ rúng, tội nghiệp của con người trong xã hội thực dân - phong kiến. Từ đó, cất lên tiếng nói tố cáo đanh thép cái xã hội tàn bạo đã đẩy con người vào cùng cực, khốn khổ.

+ Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Kim Lân: khẳng định ngay cả trong đói khát, con người vẫn luôn hướng về ánh sáng và sự sống; ngợi ca tình yêu thương, lòng bao dung của con người.

+ Tài năng xây dựng tình huống truyện của nhà văn.

“Vợ nhặt” xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của đời văn Kim Lân nói riêng và nền văn học Việt Nam 1945 – 1975 nói chung.

Câu hỏi liên quan

  • I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 1: ( 2,0 điểm):
Đọc văn bản sau và

    I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 1: ( 2,0 điểm):

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

              Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.

    -         Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi.

    -  Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, không giấu vẻ  tự hào và mãn nguyện.

    -         Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng.

    Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.

    -  Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:

    - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

    ( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006).

    b/ Điểm khác biệt giữa điều ước của cậu bé với dự đoán của nhân vật tôi về điều ước của cậu bé? ( 0,5 điểm)

  • ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 2: ( 3,0 điểm):
Hãy viết bài

    ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 2: ( 3,0 điểm):

    Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên.

  • (3,0 điểm):
“Tự học là chìa khóa mở cánh cửa thành công còn lười biếng là nguyên nhân đầu

     (3,0 điểm):

    “Tự học là chìa khóa mở cánh cửa thành công còn lười biếng là nguyên nhân đầu tiên của mọi thất bại”

    Anh(chị) hãy viết một bài văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng 600 từ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.

  • I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):
Đọc ngữ liệu sau:
“Ông là nhà văn của những tính cách phi thường,

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):

    Đọc ngữ liệu sau:

    “Ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cảnh tuyệt mĩ, của gió, bão, núi cao rừng thiêng, thác ghềnh dữ dội....Ông cũng là một con người yêu thiên nhiên tha thiết. Ông có nhiều phát hiện hết sức tinh tế và độc đáo về núi sông cây cỏ trên đất nước mình. Phong cách tự do phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân đã khiến nhà văn tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu”

                                                                          (Dẫn theo www. wikipedia.org)

    1. Hãy cho biết đoạn văn trên nói về nhà văn nào?

    2. Trình bày vắn tắt những hiểu biết của anh/chị về sự nghiệp sáng tác của nhà văn đó. 

  • Câu 1: 
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
       “Mình về với Bác

    Câu 1: 

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

           “Mình về với Bác đường xuôi

    Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

            Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời

    Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường

            Nhớ Người những sáng tinh sương

    Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

            Nhớ chân Người bước lên đèo

    Người đi rừng núi trông theo bóng Người…”

                                 (Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)

    1/ Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Nhận xét về cách hiệp vần?

    2/ Nội dung của đoạn thơ trên là gì?

    3/ Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong những dòng thơ này là gì? Nêu tác dụng? Cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ trên là cảm xúc như thế nào?

  • (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
       “Mình đi, có nhớ

    (5,0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

           “Mình đi, có nhớ những ngày

    Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

            Mình về có nhớ chiến khu

    Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai ?

            Mình về, rừng núi nhớ ai

    Trám bùi đê rụng, măng mai để già.

            Mình đi, có nhớ những nhà

    Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

            Mình về, có nhớ núi non

    Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

            Mình đi, mình có nhớ mình

    Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?

    (Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu – SGK Ngữ văn 12 – tập 1 – NXB Giáo dục)

     

  • I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 1: ( 2,0 điểm):
Đọc văn bản sau và

    I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 1: ( 2,0 điểm):

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

              Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.

    -         Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi.

    -  Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, không giấu vẻ  tự hào và mãn nguyện.

    -         Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng.

    Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.

    -  Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:

    - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

             ( “Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006).

    a/ Cậu bé ước trở thành người anh thế nào?  ( 0,5 điểm)

  • II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm) 
Câu 4: (4,0 điểm)
Cảm nhận của em về màn kết trong vở kịch

    II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm) 

    Câu 4: (4,0 điểm)

    Cảm nhận của em về màn kết trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.

  • II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 
 Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu

    II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 

     Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b )

    Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm)

    Về nhân vật bà Hiền trong truyện ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải, có nhiều nhận xét trái chiều về sự tính toán khôn ngoan, cách sống thực dụng, hoặc vẻ đẹp và chiều sâu văn hóa của nhân vật...

    Trình bày ý kiến riêng của anh/chị.

     

  • ĐỌC – HIỂU ( 2.0 điểm)
Cho văn bản sau:
         

    ĐỌC – HIỂU ( 2.0 điểm)

    Cho văn bản sau:

              “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”.

                                                    (Trích “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân)

    Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    1/ Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? (0,5 điểm)   

    2/ Trong đoạn văn “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa…”  tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của của biện pháp tu từ đó. (0,5 điểm)

    3/ Viết một văn ngắn (không quá 10 dòng) trình bày cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà qua ngòi bút Nguyễn Tuân trong đoạn văn trên?  (1,0 điểm)