Skip to main content

(5,0 điểm)            Về đoạn trích Việt Bắc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Việt Bắc là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến”           Bằng hiều biết về đoạn trích “Việt Bắc” trong sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

(5,0 điểm) 
          Về đoạn trích Việt

Câu hỏi

Nhận biết

(5,0 điểm) 

          Về đoạn trích Việt Bắc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Việt Bắc là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến”

          Bằng hiều biết về đoạn trích “Việt Bắc” trong sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý chính dưới đây:

1. Giới thiệu chung: 0,5 điểm

- Giới thiệu chung về tác giả Tố Hữu, về đoạn trích “Việt Bắc”: 

+ Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ luôn theo sát những chặng đường cách mạng của dân tộc. Dù viết về đề tài gì thơ Tố Hữu cũng đều mang đậm tính dân tộc cả trong nội dung lẫn hình thức..

+ Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ Tố Hữu. Bài thơ viết về cuộc chia tay lớn - cuộc chia tay lịch sử giữa người về xuôi với người dân Việt Bắc vào tháng 10 năm 1954. 

- Trích dẫn ý kiến:   “Việt Bắc là khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến”

2. Giải thích nhận định:  0,5 điểm

“Việt Bắc là khúc tình ca”: Là khúc ca ân tình thể hiện tình cảm yêu thương thắm thiết giữa cán bộ miền xuôi với nhân dân Việt Bắc.

“Khúc anh hùng ca”: Là khúc ca hào hùng, thể hiện vẻ đẹp hùng tráng

=> “Việt Bắc” vừa là bản tình ca ca ngợi ân tình cách mạng của những con người kháng chiến thủy chung, nghĩa tình, vừa là  bản hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc và những con người trong kháng chiến. 

Nhận định đã thâu tóm được nét đặc sắc về nội dung tư tưởng của bài thơ Việt Bắc và đặc điểm phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị.

3. Chứng minh: 3,0 điểm

a/ Việt Bắc là bài ca nghĩa tình cách mạng: 1,5 điểm

“Việt Bắc” được kết cấu theo cấu tứ đối đáp giao duyên của ca dao:

+ Hai nhân vật mình – ta; ta – mình.

+ Là lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở: nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp trong suốt 15 năm gắn bó.

- Điệp từ nhớ và các câu hỏi tu từ “có nhớ…” lặp lại nhiều lần, liên tiếp tô đậm tình cảm gắn bó thủy chung son sắt giữa “mình” và “ta”.

- Qua nỗi nhớ, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp:

+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng, sương sớm,  núi, rừng, sông, suối,…với những cái tên quen thuộc: Tân Trào, Hồng Thái, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê,…

+ Bức tranh tứ bình: Bốn mùa đông, xuân, hạ, thu tràn đầy ánh sáng, màu sắc, âm thanh và sức sống.

+ Người dân Việt Bắc bình dị, cần cù trong lao động, thủy chung “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng/ Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”

- Nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng còn là sự đồng cam cộng khổ cùng chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề:  “Nhớ khi giặc đến giặc lùng/ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”.

b/ “Việt Bắc” là bản hùng ca về cuộc kháng chiến và những con người trong kháng chiến:  1,5 điểm

- Những ngày đầu kháng chiến gian khổ, thiếu thốn. Cách mạng về khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.

- Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn:

+ Những đoàn người tấp nập: “Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức.

+ Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định sức mạnh to lớn của dân tộc.

- Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,…bởi xuất phát từ:

+ Lòng căm thù giặc. 

+ Tình nghĩa thủy chung của con người kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân.

+ Sự lãnh đạo sang suốt của Đàng và Bác Hồ

- Bài thơ đã khẳng định Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.

c/ Nghệ thuật biểu hiện: 0,5 điểm

- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.

- Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời ru; kiểu kết cấu đối đáp “mình – ta” mang đậm sắc thái dân gian, tính dân tộc đậm đà.

- Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình

- Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, so sánh, ẩn dụ, điệp, câu hỏi tu từ,…

4. Đánh giá chung: 0,5 điểm

- Khẳng định ý kiến trên là xác đáng và sâu sắc, bởi nó thâu tóm được giá trị nội dung tư tưởng của bài thơ cũng như khái quát được phong cách thơ Tố Hữu.

- Việt Bắc như lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt Nam.

Câu hỏi liên quan

  • II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 
Thí sinh chọn một trong hai câu sau:
Câu 3a( 5,0 điểm)
Thơ Tố

    II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 

    Thí sinh chọn một trong hai câu sau:

    Câu 3a( 5,0 điểm)

    Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình – chính trị. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ  “Từ ấy” của Tố Hữu để làm sáng tỏ điều này.

                          Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

                          Mặt trời chân lý chói qua tim 

                          Hồn tôi là một vườn hoa lá 

                          Rất đậm hương và rộn tiếng chim... 

                     

                          Tôi buộc lòng tôi với mọi người 

                          Để tình trang trải với trăm nơi 

                          Để hồn tôi với bao hồn khổ 

                          Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. 

     

                           Tôi đã là con của vạn nhà 

                           Là em của vạn kiếp phôi pha 

                           Là anh của vạn đầu em nhỏ 

                           Không áo cơm, cù bất cù bơ...

                                          Tháng 7 – 1938

                         (Tố Hữu, Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002)

  • ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 
Câu 2: ( 3,0 điểm):
Hãy viết bài

    ­ I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm) 

    Câu 2: ( 3,0 điểm):

    Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên.

  • I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):
Đọc ngữ liệu sau:
“Ông là nhà văn của những tính cách phi thường,

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):

    Đọc ngữ liệu sau:

    “Ông là nhà văn của những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cảnh tuyệt mĩ, của gió, bão, núi cao rừng thiêng, thác ghềnh dữ dội....Ông cũng là một con người yêu thiên nhiên tha thiết. Ông có nhiều phát hiện hết sức tinh tế và độc đáo về núi sông cây cỏ trên đất nước mình. Phong cách tự do phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân đã khiến nhà văn tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu”

                                                                          (Dẫn theo www. wikipedia.org)

    1. Hãy cho biết đoạn văn trên nói về nhà văn nào?

    2. Trình bày vắn tắt những hiểu biết của anh/chị về sự nghiệp sáng tác của nhà văn đó. 

  • (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
       “Mình đi, có nhớ

    (5,0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

           “Mình đi, có nhớ những ngày

    Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

            Mình về có nhớ chiến khu

    Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai ?

            Mình về, rừng núi nhớ ai

    Trám bùi đê rụng, măng mai để già.

            Mình đi, có nhớ những nhà

    Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

            Mình về, có nhớ núi non

    Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

            Mình đi, mình có nhớ mình

    Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?

    (Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu – SGK Ngữ văn 12 – tập 1 – NXB Giáo dục)

     

  • I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 2:
Khi yêu cầu học sinh chép lại theo trí nhớ một đoạn

     

    I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

    Câu 2:

    Khi yêu cầu học sinh chép lại theo trí nhớ một đoạn trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu, có học sinh đã chép như sau:

         Những đường Việt Bắc của ta

    Đêm đêm rầm rập như là đất rung

         Quân đi điệp điệp chùng chùng

    Ánh sao đầu súng bạn cùng mủ nan.

         Dân công đỏ đuốt từng đoàn

    Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

         Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

    Đèn pha bật sáng như ngày mai nên…

    Hãy chỉ ra những lỗi sai, thiếu chính xác trong đoạn thơ trên. (1,0 điểm)

  • I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“ Trong rừng

    I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 

    Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

    “ Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng...”

    (Trích “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành)

    a) Nội dung của đoạn văn trên nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho đoạn văn. (1,0 điểm)

    b) Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn văn trên và tác dụng của chúng (1,0 điểm)

  • II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm)
Câu 3: (3,0 điểm)
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày

    II. PHẦN VIẾT VĂN (7,0 điểm)

    Câu 3: (3,0 điểm)

    Chẳng ai muốn làm hành khất

    Tội trời đày ở nhân gian

    Con không được cười giễu họ

    Dù họ hôi hám úa tàn.

    Nhà mình sát đường, họ đến

    Có cho thì có là bao

    Con không bao giờ được hỏi

    Quê hương họ ở nơi nào.

    Con chó nhà mình rất hư

    Hễ thấy ăn mày là cắn

    Con phải răn dạy nó đi

    Nếu không thì con đem bán.

    Mình tạm gọi là no ấm

    Biết đâu cơ trời vần xoay

    Lòng tốt gửi vào thiên hạ

    Biết đâu nuôi bố sau này...

    ( “Dặn con” - Trần Nhuận Minh)

    Bài thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về cách ứng xử với những người bất hạnh trong cuộc sống?

  • II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm): 
Câu 1 (3,0 điểm):
Vấn đề biển Đông đang nóng lên từng ngày

    II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):

    Câu 1 (3,0 điểm):

    Vấn đề biển Đông đang nóng lên từng ngày khi giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc và 79 tàu khác của họ xâm nhập trái phép lãnh hải Việt Nam.

    Là một thanh niên Việt Nam yêu nước, anh/chị hãy viết thư gửi chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình bày tỏ thái độ, quan điểm của bản thân trước hành động này nhà cầm quyền Trung Quốc. 

  • LÀM VĂN ( 8.0 điểm) 
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ  “Đất Nước” (trích

    LÀM VĂN ( 8.0 điểm) 

    Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ  “Đất Nước” (trích trường ca "Mặt đường khát vọng") của Nguyễn Khoa Điềm:

                             “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

                              Phải biết gắn bó và san sẻ

                              Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở

                              Làm nên Đất Nước muôn đời”.

                                        (Ngữ văn 12, Tập 1, trang 117, NXB Giáo Dục, 2014)

     Từ sự cảm nhận về đoạn thơ, anh (chị) có suy nghĩ gì về ý thức trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với đất nước?

     

  • II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b )
Câu

    II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) 

    Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b )

    Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn ( 5,0 điếm)

    Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:

    "Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

    Cô vân mạn mạn độ thỉên không"

    Dịch thơ:

    "Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ

    Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"

    ( “Chiều tối”, Hồ Chí Minh, Ngữ văn lớp 11 tập 2, Nxb Giáo dục).

    "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc

    Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa"

    ( “Tràng giang”, Huy Cận, Ngữ văn lớp 11 tập 2, Nxb Giáo dục)