Skip to main content

(5 điểm) Chọn một trong hai đề sau b/ Phân tích đoạn trích "Trao duyên" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.  

(5 điểm) Chọn một trong hai đề sau
b/ Phân tích đoạn trích

Câu hỏi

Nhận biết

(5 điểm) Chọn một trong hai đề sau

b/ Phân tích đoạn trích "Trao duyên" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.

 


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

I. GIỚI THIỆU CHUNG: (0,5 điểm)

- Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.  

- "Truyện Kiều" là kiệt tác của ông nói riêng và nên thi ca Việt Nam nói chung. Tác phẩm đạt đến trình độ nghệ thuật cao và mang giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.

- Đoạn "Trao duyên" trích từ câu 723 đến 756 , mở đầu phần II của tác phẩm (gia đình Thúy Kiều bị vu oan, Thúy Kiều phải bán mình cứu cha và em. Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa lấy Kim Trọng).  

II. PHÂN TÍCH: (4,0 điểm)

1. 12 câu thơ đầu: Kiều nhờ em là Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng: (1,5 điểm)

* Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa Kim Trọng: 2 câu đầu

- "Cậy em": nhờ vả, tin tưởng em. "Chịu lời": nhận lời và chập nhận những thiệt thòi về mình => Kiều hiểu được sự thiệt thòi trong tình cảm Thúy Vân - vì thông cảm chị mà nhận. 

- Chị "lạy - thưa": hành động trái lẽ thường, tạo không khí trang nghiêm, hé mở đây là việc hệ trọng. 

=> Cách nói tạo sự ràng buộc tế nhị, Thúy Vân khó từ chối. 

* Kiều kể lại sự tình - nêu cảnh ngộ éo le, khó khăn của mình: 6 câu tiếp

- Mối tình đẹp vừa chớm nở đã vội tan vỡ 

- Sự lựa chọn khó khăn giữa hiếu và tình

* Kiều dùng lí lẽ thuyết phục em: 4 câu cuối

- Thúy Vân còn trẻ "ngày xuân còn dài"

- Thúy Kiều gợi đến tình máu mủ, thân thuộc thiêng liêng để Thúy Vân không thể chối từ.

- Nếu được Vân giúp đỡ, thì dù "ngậm cười chín suối" Kiều cũng được "thơm lây

=> Câu thơ mang phong cách thành ngữ, bộc lộ tâm sự của Thúy Kiều sâu thẳm đáy lòng. Người chị bất hạnh đã nói với em những lời gan ruột, chứng tỏ: trước khi nói, Thúy Kiều đã suy nghĩ, dằn vặt nhiều.Cách nói đã hàm chưa sự biết ơn chân thành đối với em mình. 

2. 14 câu tiếp theo: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò em (1,5điểm)

* Kiều trao lại kỉ vật cho em:

- “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền: là những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng. 

- “ Của chung”: của Kim, của Kiều, giờ nay còn là của Vân, nỗi tiếc nuối, đau đớn. Kiều chỉ có thể trao duyên ( nghĩa) nhưng tình không thể trao. Lời của Kiều chất chứa bao đau đớn, giằng xé, chua chát.

* Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật, dặn dò em: 

- Thúy Kiều đau khổ coi mình như người đã chết "người mệnh bạc", "người thác oan" "hồn còn mang nặng lời thề", "nát thân bồ liễu" "dạ đài".

Giọng điệu và từ ngữ biểu đạt sự đau khổ tột đỉnh: Quá khứ rực rỡ, hiện tại chia ly đau xót, tương lai mịt mù, không hi vọng. Kiều đang dặn dò Vân nhưng càng nói dường như Kiều quên sự có mặt của Vân. Tâm trạng càng lúc càng bi thiết, giọng điệu phảng phất như từ cõi âm vọng về. 

3. 4 câu cuối: Tâm trạng của Thúy Kiều sau khi trao duyên (1,0 điểm)

- "Bây giờ trâm gãy bình tan...." => Kiều như bừng tỉnh sau cơn mê man chìm vào những tưởng tượng về tương lai. Nhưng đau xót thay, hiện thực quá phũ phàng. Câu thơ mang tính ước lệ, thể hiện nỗi đau thân phận trong hiện tại của Thúy Kiều. 

- "Tơ duyên ngắn ngủi"  "Phận bạc như vôi"  "Nước chảy hoa trôi lỡ làng"  => Lời thơ nghẹn ngào, đau xót của một con người ý thức được nỗi đau khổ, bất hạnh (mệnh bạc). 

- "Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!"  => Nỗi đau thốt lên tự đáy lòng. Thúy Kiều coi Kim Trọng như là người chồng và chính mình đã phụ phàng tình yêu ấy => Nỗi đau tột cùng vì tình duyên tan vỡ. Tình cảm lên đến cao trào, lời thơ là những tiếng kêu tuyệt vọng.

III. ĐÁNH GIÁ: (0,5 điểm)

- Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được bi kịch tình yêu tan vỡ của Thúy Kiều cũng như "sức cảm thông lạ lùng" của nhà thơ đối với những khát vọng hạnh phúc, những đau khổ của con người. Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc của đoạn thơ nói riêng, tác phẩm "Truyện Kiều nói chung".

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, sâu sắc. Ngôn ngữ chọn lọc, sắc sảo, kết hợp hài hòa giữa từ ngữ Hán Việt và thành ngữ dân gian.

Câu hỏi liên quan

  • Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản

    Dựa vào ý nghĩa câu danh ngôn sau, anh/chị hãy kể lại một câu chuyện có liên quan đến bản thân:

    “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ, tự kiêu một chút cũng là nhiều” (Karl Marx)

    (5,0 điểm) 

  • Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

    Anh/chị hãy trình bày các chức năng chính của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,0 điểm)

  • Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí

    Hãy phát biểu cảm nhận của anh (chị) về triết lí "nhàn" trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. (6,0 điểm)

  • Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0

    Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”(Độc Tiểu Thanh kí). (8,0 điểm)

  • Trình bày ngắn gọn suy ngẫm của em về tâm sự của Nguyễn du qua hai câu thơ:
     

    Trình bày ngắn gọn suy ngẫm của em về tâm sự của Nguyễn du qua hai câu thơ:

                               “Bất tri tam bách dư niên hậu

                                Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”

                                (Không biết hơn ba trăm năm sau

                                Thiên hạ ai người khóc Tố Như?)

                                                 (“Đọc Tiểu Thanh kí” - Nguyễn Du)

    ( 3,0 điểm) 

  • Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “ngọc trai – nước giếng” trong truyện “An Dương Vương

    Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “ngọc trai – nước giếng” trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”? (1,5 điểm)

  • Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút

    Chép chính xác bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. Khái quát giá trị nghệ thuật và rút ra ý nghĩa của bài thơ. (2,0  điểm)

  • Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm)

    Chép lại bản phiên âm và bản dịch thơ bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  •         Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng”

              Cảm nhận của anh/chị về hai câu thơ cuối trong bài “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.(1,5 điểm) 

  • Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc
hàng những tác

    Phạm Ngũ Lão tuy chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi của ông vẫn thuộc

    hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần bởi thơ của ông đã toát

    lên hào khí Đông A - hào khí thời Trần - một trong những thời đại hào hùng nhất

    của lịch sử Việt Nam.

    Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ nhận định trên.( 7,0 điểm)