Skip to main content

1. Trình bày ảnh hưởng của biển Đông đối với các điều kiện tự nhiên của nước ta? 2. Tại sao vấn đề việc làm lại đang là vấn đề được cả nước quan tâm?

1. Trình bày ảnh hưởng của biển Đông đối với các điều kiện tự nhiên của nước ta?
2. Tại

Câu hỏi

Nhận biết

1. Trình bày ảnh hưởng của biển Đông đối với các điều kiện tự nhiên của nước ta?

2. Tại sao vấn đề việc làm lại đang là vấn đề được cả nước quan tâm?


Đáp án đúng:

Lời giải của Luyện Tập 365

1. Ảnh hưởng của biển Đông đối với các điều kiện tự nhiên của nước ta

* Biển Đông ảnh hưởng đến khí hậu nước ta:

- Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào cho độ ẩm tương đối tren 80%.

-  Biển Đông làm biển tính các khối khi đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông, làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè.

- Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều.

* Biển Đông ảnh hưởng đến địa hình

- Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.

- Phổ biến là các dạng địa hình: vinhj cửa sông, bờ biển mài, các tam giác với bãi biển triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạng san hô...

* Biển Đông ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển nước ta

- Biển Đông mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, đó là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển xanh tốt quanh năm.

- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000ha, lớn thứ 2 trên thế giới. Ngoài ra còn có hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo...

* Thiên tai của biển Đông

- Hàng năm có 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có từ 5-6 cơn bão đổ trực tiếp vào nước ta. Ngoài ra còn có sóng thần, lũ lụt, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển nhất là ở Trung Bộ.

- Sạt lở bờ biển

- Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung.

2. Vấn đề việc làm đang được cả nước quan tâm

- Dân số hoạt động kinh tế ở nước ta chiếm 51,2% tổng dân số (42,53 triệu người). Tỉ lệ tăng lao động là 2,3% nên mỗi năm có thêm khoảng 1 triệu người lao động mới.

- Năm 2005, tỷ lệ  thất nghiệp của cả nước là 2,1% còn thiếu việc làm là 8,1%

- Thất nghiệp ở thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn thất nghiệp là 1,1% thiếu việc làm là 9,3%

- Hàng năm, nước ta có trên 1 triệu lao động cần phải giải quyết việc làm. Trong điều kiện kinh tế nước ta còn chậm phát triển, cơ cấu lao động còn nhiều bất cập, phân bố lao động không đồng đều giữa các vùng 

Câu hỏi liên quan

  • 1. Đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh chủ yếu nào về tự nhiên để phát triển kinh tế?
2.

    1. Đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh chủ yếu nào về tự nhiên để phát triển kinh tế?

    2. Dựa vào bản đồ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên của Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết các loại cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên. Nêu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở vùng này. 

  • Chứng minh nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển ngành du lịch.

     Chứng minh nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển ngành du lịch.

  • 1. Tóm tắt các đặc điểm chung của địa hình nước ta. 2. Cho bảng số liệu:      

    1. Tóm tắt các đặc điểm chung của địa hình nước ta. 2. Cho bảng số liệu:                                                                                      Số dân nước ta (triệu người) 

                                    (Theo Niên giám Thống kê 2008, 2009 – NXB Thống kê)

    a) Tính tỉ lệ dân thành thị trong tổng số dân nước ta theo bảng số liệu trên. b) Vì sao ở nước ta số dân thành thị tăng nhanh hơn số dân nông thôn?

  • Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và đời sống

    Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân ta?

  • 1. Trình bày những biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta. Nguyên nhân nào làm

    1. Trình bày những biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta. Nguyên nhân nào làm cho khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới?

    2. Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét dân số Việt Nam qua các năm.

                            DÂN SỐ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM

                                                                                        (Đơn vị: Nghìn người)

                       (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2011, NXB Thống kê, 2012)

     

  • Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm của nước ta bao gồm những phân ngành nào? Nêu

    Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm của nước ta bao gồm những phân ngành nào? Nêu các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp này ở nước ta.

  • Cho bảng số liệu:

1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tỉ trọng diện tích đất nông nghiệp,

    Cho bảng số liệu:

    1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tỉ trọng diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở của Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ so với cả nước theo bảng số liệu. 2. Nêu sự khác nhau về cơ cấu sử dụng đất của hai vùng trên và cho biết vì sao có sự khác nhau đó.

  • Trình bày vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các cảng biển Cái Lân,

    Trình bày vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các cảng biển Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất thuộc tỉnh nào?

  • Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? Nước ta có những thuận

    Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? Nước ta có những thuận lợi gì về tự nhiên để phát triển du lịch biển?

  • 1. Trình bày ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội của vị trí địa lí Việt Nam.
2. Nêu các biện

    1. Trình bày ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội của vị trí địa lí Việt Nam.

    2. Nêu các biện pháp phòng chống bão ở nước ta.

    3. Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi lao động có việc làm của mỗi thành phần kinh tế từ năm 2000 đến 2007.

                                                                                      ( Đơn vị: Nghìn người)

                                          (Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê 2009)